Tiềm năng phát triển nhiên liệu sinh học tại Bình Thuận
Trên thế giới cũng như trong nước, nhu cầu sử dụng ethanol sinh học thay thế một phần xăng nguồn gốc dầu hoả là vô cùng lớn. Không những giảm áp lực và nguồn năng lượng từ nhiên liệu hóa thạch hiện tại ngày càng cạn kiệt mà còn giảm ô nhiễm môi trường vì bioethanol giảm lượng phát thải khí CO 2trong quá trình đốt hơn xăng nhiều lần.
Do quan hệ cung cầu nên giá dầu xăng sẽ ngày càng tăng, sản phẩm ethanol sinh học càng thuận lợi để cạnh tranh. Vấn đề của chúng ta là phát triển ethanol sinh học sao cho bền vững không để ảnh hưởng an ninh lương thực như các nước phát triển nhiên liệu sinh học trước Việt Nam nói chung và Bình Thuận nói riêng.
Là một tỉnh có nền kinh tế nông nghiệp chiếm 27,35% tổng GDP và lao động nông nghiệp chiếm 58,36% lao động xã hội, lực lượng lao động dồi dào, nhất là ở vùng nông thôn. Với diện tích trồng mỳ là 25.704 ha cho 444.679 tấn khoai mì: Cây điều với 26.902 ha cho 16.000 tấn hạt điều và gấp 10 lần thịt quả điều: Diện tích trồng mía là 3.700 ha cho 173.900 tấn mía nguyên liệu. Nhà máy đường Bình Thuận với công suất ép tối đa là 160.000 tấn mía cho một lượng rỉ đường khoảng 3.5% đến 4%. Có thể thấy lượng phế phẩm như một rỉ đường, bã khoai mì, thịt trái điều... tương đối lớn. Lượng chất thải này đang là mối đe dọa cho môi trường do mức độ ô nhiễm rất lớn. Nhưng nếu được đưa vào sản xuất ethanol thì lại là nguồn năng lượng phục vụ cho xã hội là hết sức cần thiết và mang lại hiệu quả cho cây trồng, giải quyết việc làm tại vùng nông thôn.
Mặc dù hiện nay khu vực miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ có 7 nhà máy với công suất thiết kế khoảng gần 500 triệu lít/năm sử dụng nguyên liệu là khoai mì đã và đang đầu tư xây dựng. Trong khi diện tích trồng khoai mì cả nước chỉ có khoảng 500.000 ha và khó có thể mở rộng thêm (quy hoạch của Bộ Nông nghiệp). Nhưng tại Bình Thuận, với lợi thế vùng nguyên liệu chủ lực khoai mì lát khoảng 25.704 ha (năm 2010) đứng thứ nhì về diện tích trồng trong khu vực Đông Nam Bộ 25,7 nghìn ha - sau Tây Ninh với diện tích 47,6 nghìn ha - Nếu so với vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên thì diện tích khoai mì của Bình Thuận lớn thứ tư sau Gia Lai : 56,4 nghìn ha, Tây Ninh 47,6 nghìn ha và Kon Tum 37,3 nghìn ha (Thống kê của Bộ Nông nghiệp và PTNN năm 2009). Vì vậy, so sánh với nguồn nguyên liệu tại chỗ của các tỉnh Bình Phước, Đồng Nai... thì lựa chọn phương án đầu tư các nhà máy sản xuất Ethanol sinh học tại Bình Thuận có nhiều lợi thế hơn do nhà đầu tư có thể chủ động với nguồn nguyên liệu tại chỗ khoảng 40% nguồn nguyên liệu (tương ứng khoảng 35 đến 40 triệu lít cồn/năm). Phần nguyên liệu còn lại, tính toán thu mua ở các vùng khác lân cận hoặc nhập khẩu.
1. Tình hình nguyên liệu, phụ phẩm để sản xuất cồn (ethonol) tại Bình Thuận:
Căn cứ kết quả khảo sát của các huyện về hiện trạng và qui hoạch giai đoạn 2010 đến 2020 tầm nhìn 2025 như sau:
a) Hiện trạng vùng nguyên liệu:
- Cây khoai mì: diện tích gieo trồng là 25.704 ha, sản lượng 444.679 tấn. Năng suất bình quân cây khoai mì là 171,5 tạ/ha; Phấn đấu cải tạo, đưa giống khoai mì cho năng suất cao đạt 200 tạ/ha (vào năm 2015); 215 tạ/ha (vào năm 2020).
- Cây mía: diện tích gieo trồng là 3.700 ha, sản lượng 173.900 tấn:
- Cây điều: diện tích gieo trồng là 26.902 ha, diện tích thu hoạch 21.517 ha, sản lượng 16.000 tấn (hạt); Cây điều năng suất bình quân 7.9tạ/ha. Phấn đấu cải tạo, đưa giống điều cho năng suất cao đạt 12 tạ/ha (vào năm 2015); 16.7 tạ/ha (vào năm 2020).
b) Dự kiến quy hoạch vùng nguyên liệu đến năm 2020:
- Cây khoai mì: diện tích gieo trồng là 15.000 ha, sản lượng 323.000 tấn;
- Cây mía: diện tích gieo trồng là 7.500 ha, sản lượng 487.500 tấn;
- Cây điều: diện tích gieo trồng là 27.826 ha, sản lượng 34.083 tấn hạt;
(Nguồn: Dự thảo quy hoạch tổng thể ngành Nông nghiệp giai đoạn 2010- 2020).
Kết quả khảo sát cho thấy, tỉnh Bình Thuận có nguồn nguyên liệu sản xuất cồn từ khoai mì, bã khoai mì, rỉ đường, thịt quả điều khá phong phú, cho phép sản xuất ethanol sinh học gốc E 10 như định hướng của UBND tỉnh tại Kế hoạch số 4358/KH-UBND ngày 8 tháng 9 năm 2008 về việc triển khai thực hiện "Đề án phát triển nhiên liệu sinh học đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025" và Quyết định số 177/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án "Phát triển nhiên liệu sinh học đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025";
2. Dự kiến sản lượng ethonol 95-96% V (gọi tắt là cồn) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận:
a) Dự kiến sản lượng cồn sản xuất từ khoai mì và bã khoai mì.
Tại Bình Thuận, cây khoai mì là cây có diện tích canh tác lớn thứ nhì sau cây lúa. Tập trung chủ yếu ở các huyện Tánh Linh, Đức Linh, Bắc Bình, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân. Theo quy hoạch của ngành Nông nghiệp, dự kiến sản lượng khoai mì như sau:
Năm | Diện tích | Sản lượng khoai mì | Năng suất bq | Ghi chú |
2010 | 25.704 | 444,679 | 171,5 | Định hướng sẽ giảm dần diện tích trồng do cây làm bạc màu đất, nhưng sẽ chọn giống cho năng suất cao |
2015 | 15,0 | 317,1 | 200 | |
2020 | 15 | 323 | 215 | |
(Nguồn Qui hoạch ngành NN&PTNT Bình Thuận thời kỳ 2008- 2020)
Theo số liệu của dự án sản xuất Ethanol nhiên liệu Dung Quất, cơ cấu tiêu thụ khoai mì khu vực Nam Trung Bộ - Tây Nguyên cho thấy khoai mì nguyên liệu ở Việt Nam được dùng cho nhiều mục đích khác nhau, được phân chia như sau: Xuất khẩu, chủ yếu khoai mì lát (34%), Chế biến thức ăn gia súc (28%), Chế biến tinh bột khoai mì (37%); Các nhu cầu khác (1%).
Cũng theo số liệu khảo sát từ các huyện trong tỉnh có nguồn nguyên liệu khoai mì thì năng lực chế biến tinh bột mì chiếm khoảng 30% sản lượng. Phần còn lại nhân dân cắt lát phơi khô, xuất bán cho thương lái trong nước phục vụ nhu cầu xuất khẩu, sản xuất thức ăn gia súc... Hiện trong tỉnh chưa có nhà máy chế biến sản phẩm từ khoai mì (ngoại trừ sản phẩm bột mì tinh).
Theo tính toán, tùy theo chất lượng nguyên liệu, khoảng 2.7kg khoai mì lát khô cho 1 lít cồn 95% V; Khoảng 15 kg bã khoai mì cho 1 lít cồn.
So sánh giữa giá trị sản phẩm khoai mì qua chế biến thành cồn và giá trị khoai mì lát xuất bán thô như sau (giá 2009):
- 1 ha khoai mì cho 16 tấn củ/năm, tương đương 5,9 tấn củ khô.
Thu nhập do bán khoai mì lót: 5900 kg x 2500 đồng/kg = 14.750.000 đồng/ha/năm
- Nếu Chế biến thành cồn: Cứ 2.7kg khoai mì lát khô cho 1 lít cồn.
Ta có: 1 lít x 5.900 kg/2.7kg = 2.185 lít x 12000đ/l = 26.220.000 đồng/ha/năm
Rõ ràng, qua chế biến cồn làm nguyên liệu sản xuất cồn khan pha xăng sinh học, thu nhập từ 1 ha khoai mì đã tăng lên gần 2 lần.
Như vậy chúng ta có thể mạnh dạn nâng cao giá trị sản phẩm khoai mì qua chế biến cồn để sản xuất cồn pha xăng sinh học thay vì xuất bán nguyên liệu thô cho các nước và các tỉnh trong khu vực. Đồng thời tạo thêm việc làm cho người lao động cũng như tăng thu ngân sách qua các khoản thuế.
Để thu mua được nguyên liệu cho nhà máy cồn sản xuất cần có giải pháp gắn kết lợi ích giữa nhà nông và nhà sản xuất. Nếu đầu tư nhà máy sản xuất cồn làm nguyên liệu sản xuất cồn khan pha xăng sinh học tại Bình Thuận, nhà đầu tư có chắc chắn vùng nguyên liệu tại chỗ đáp ứng khoảng 40% - 50% nhu cầu cho sản xuất với qui mô hiệu quả (100 triệu lít/năm).
Dự kiến sản lượng cồn từ khoai mì sau khi trữ lượng khoai mì đã chế biến bột mì tinh, giả sử chỉ thu mua được 70% lượng khoai mì trong dân, lượng bã mì sau sản xuất thu được khoảng 40% so với lượng củ tươi chưa sử dụng và dự kiến lượng bã sau sản xuất tinh bột có thể thu mua cho nhà máy sản xuất cồn khoảng 65% - 70% (30 - 35% sử dụng cho nhu cầu chăn nuôi hoặc làm phân vi sinh).
Như vậy, sản lượng cồn 95% - 96% V từ khoai mì và bã khoai mì trong giai đoạn 2010 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025 như sau:
Năm | Sản lượng cồn từ khoai mì và bã khoai mì (BKM) |
2010 | 34 |
2015 | 33,75 |
2020 | 20,9 |
Tầm nhìn 2025 | 20,9 |
b) Dự kiến sản lượng cồn sản xuất từ thịt quả điều:
Tại Binh Thuận, cây điều được xác định là cây lợi thế của tỉnh Bình Thuận. Hiện tại, toàn tỉnh có 26.902 ngàn ha. Địa bàn sản xuất tập trung ở Đức Linh, Tánh Linh, Bắc Bình, Hàm Tân, Hàm Thuận Nam, Hàm Thuận Bắc. Năng suất bình quân 7,9 tạ/ha. Phấn đấu cải tạo, đưa giống điều cho năng suất cao đạt 12 tạ/ha (2015); 16,7 tạ/ha (2020).
Quy hoạch giai đoạn 2010 đến 2020 diện tích và sản lượng điều như sau:
Năm | Diện tích | Sản lượng hạt điều | Năng suất bq |
2010 | 27,826 | 17,085 | 7,9 |
2015 | 27,826 | 24,715 | 12 |
2020 | 27,826 | 34,083 | 16,7 |
Thịt quả điều ước bằng 8 đến 9 lần lượng hạt điều. Sản lượng thịt quả điều hiện nay không được sử dụng, nhà vườn chỉ sử dụng 01 số ít để bón cây, phần còn lại không sử dụng, gây ô nhiễm môi trường.
Sản phẩm cồn tử trái điều sẽ sản xuất nhiều sản phẩm xã hội cần như: cồn nấu lẩu, cồn y tế. Đặc biệt là nguyên liệu để sản xuất cồn khan 99,8% V để pha xăng sinh học E 10 nhu cầu hàng triệu tấn/năm. Như vậy, từ thịt quả điều qua chế biến sẽ là nguồn nguyên liệu sản xuất ethanol sinh học và xăng gốc E 10.
Theo tính toán thực tế, cứ 20 tấn thịt quả điều cho 1 triệu lít cồn căn cứ lượng thịt quả điều, cho rằng lượng quả thu hồi được khoảng 80%.
Sản lượng cồn sản xuất từ thịt quả điều qui hoạch như sau:
Năm | Sản lượng thịt quả điều | Sản lượng | Sản lượng cồn | Ghi chú |
2010 | 144,000 | 115,200 | 5,76 | |
2015 | 222,435 | 177,948 | 8,9 | |
2020 | 306,747 | 245,397 | 12,269 | |
Tầm nhìn 2025 | 306,747 | 245,397 | 121,269 |
c) Dự kiến sản luợng cồn từ rỉ đường:
Tại Bình Thuận, cây mía cũng là cây cho hiệu quả thấp nên diện tích trồng mía giảm liên tục. Định hướng Quy hoạch nông nghiệp đến 2020, tập trung ổn định nguyên liệu cho Nhà máy Đường Bình Thuận công suất 1.000 tấn mía/ngày (khoảng 160.000 tấn/năm). Bố trí vùng nguyên liệu ở các huyện: Hàm Tân, Hàm Thuận Băc, Hàm Thuận Nam , Bắc Bình.
Quy hoạch vùng nguyên liệu mía của tỉnh đến năm 2020 như sau:
Năm | Diện tích | Sản lượng mía | Năng suất bq |
2010 | 3,7 | 173,9 | 469,8 |
2015 | 6 | 353 | 588,3 |
2020 | 7,5 | 487,5 | 650 |
(Nguồn Qui hoạch ngành NN&PPNT Bình Thuận thời kỳ 2008-2020)
Theo công nghệ, chỉ qui trình sản xuất đường tinh luyện mới có rỉ đường. Lượng rỉ đường chiếm từ 3,5% đến 4% so với lượng mía. Quy trình sản xuất đường thủ công không cho rỉ đường.
Như vậy, về tiềm năng nguyên liệu mía chúng ta có thể có lượng rỉ đường lớn gấp đôi. Nhưnglượng rỉ đường có nhiều hay ít tùy thuộc vào công suất của các nhà máy sản xuất đường tinh luyện. Căn cứ Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đang trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Quy hoạch huyện Hàm Thuận Bắc, trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2020 tại Tỉnh chỉ có Công ty TNHH MK SUGAR Việt Nam sản xuất đường tinh luyện (tạm gọi là nhà máy Đường). Qui hoạch Sản lượng ethanol 95% - 96% V sản xuất từ rỉ đường giai đoạn 2010 đến 2020, tầm nhìn đến 2025 như sau:
Để có lít cồn cần 3.5 kg rỉ đường, sản lượng cồn từ mật rỉ có thể có được như sau:
Năm | Sản lượng đường | Lượng mật rỉ | Sản lượng cồn 95% - 96% V | Ghi chú |
2010 | 1500 | 600 | 0,170 | |
2015 | 2500 | 1000 | 0,285 | |
2020 | 16.000 | 6400 | 1,825 | |
Tầm nhìn 2025 | 16.000 | 6400 | 1,828 |
d) Dự kiến tổng lượng cồn 95 % - 96 % V sẽ có trong giai đoạn 2010 đến 2020 tầm nhìn đến 2025 như sau:
Nguyên liệu | Năm 2010 | Năm 2015 | Năm 2020 | Tầm nhìn 2020 |
Khoai mì và BKM | 34 | 33,75 | 20,9 | 20,9 |
Thịt quả điều | 5,76 | 8,9 | 12,69 | 12,69 |
Rỉ đường | 0,17 | 0,285 | 1,828 | 1,828 |
Tổng cộng: | 40,32 | 42,935 | 35,418 | 35,418 |
Như vậy, với điều kiện đặc thù về thổ nhưỡng, tỉnh Bình Thuận có vùng nguyên liệu phù hợp với công nghệ sản xuất ethanol sinh học để pha xăng sinh học gốc E5 và E 10. Đó là các vùng nguyên liệu khoai mì, điều, mía ở các huyện Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân, Đức Linh và Tánh Linh.
Tỉnh Bình Thuận, với vùng nguyên liệu đã khảo sát như trên là khả thi với năng lực sản xuất ethanol 95% - 96% V ở giai đoạn 2010 - 2020 tầm nhìn 2025 là 34 triệu lít. Bên cạnh đó khi du nhập công nghệ làm cồn khan 99,7% V và công nghệ phối trộn xăng chúng ta sẽ có khoảng 318 triệu lít xăng sinh học gốc E 10 tham gia thị trường nhiên liệu của cả nước, thay thế một phần nhiên liệu hoá thạch như mục tiêu của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 177/2007/QĐ-TTg ngày 20/11/2007 về việc phê duyệt "Đề án phát triển nhiên liệu sinh học đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025".
Bình Thuận lại là tỉnh phát triển nhiên liệu sinh học sau cả nước, vì vậy chúng ta có điều kiện để lựa chọn công nghệ phù hợp để sản xuất nhiên liệu sinh học -ethanol 95% - 96% V một cách hiệu quả bảo đảm sức cạnh tranh sản phẩm trên thị trường về chất lượng và giá thành. Ứng dụng thành quả nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước để sản xuất cồn khan và xăng sinh học gốc E 10.
Hiện nay, giá xăng dầu trên thế giới rất cao, nhiên liệu hóa thạch ngày càng cạn kiệt. Việc phát triển công nghiệp nhiên liệu sinh học gốc ethanol tại tỉnh Bình Thuận nhằm mục tiêu tận dụng phụ phẩm nông nghiệp để vừa có năng lượng vừa góp phần giải quyết ô nhiễm môi trường bảo vệ môi trường, tạo việc làm cho vùng nông thôn và đem lại hiệu quả kinh tế cao.