Sử dụng lõi ngô trong khẩu phần vỗ béo bò thịt
1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi bò tỉnh Đắk Lắk đang phát triển mạnh, số lượng đàn bò năm 2009 là 206.200 con (Tổng cục Thống kê, 2010). Tổng đàn bò tăng trong khi đồng cỏ chăn thả bị thu hẹp đã làm khan hiếm thức ăn cho đàn bò một cách trầm trọng. Trước thực trạng đó, các hộ chăn nuôi đã sử dụng nguồn phụ phẩm nông nghiệp để làm thức ăn nuôi bò trong đó có lõi ngô. Lượng lõi ngô hằng năm ước tính có thể thu về 132.876 tấn chất khô (Trương La và sc, 2008). Đây là nguồn thức ăn dồi dào, rẻ tiền có thể dùng nuôi vỗ béo bò nhằm mang lại hiệu quả đáng kể về kinh tế cũng như môi trường. Sử dụng nguồn phụ phẩm này là một trong những biện pháp nhằm giải quyết sự thiếu hụt thức ăn cho đàn bò hiện nay. Tuy nhiên, lõi ngô có hàm lượng xơ cao (38,44%) (Trương La và cs, 2008) đã làm giảm giá trị dinh dưỡng của chúng. Do đó, muốn sử dụng nguồn phụ phẩm này một cách có hiệu quả cần phối hợp với các nguyên liệu khác giàu năng lượng và protein như rỉ mật, bột sắn, hạt bông, khô dầu lạc… Xuất phát từ yêu cầu đó, chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm: " Sử dụng lõi ngô trong khẩu vỗ béo bò thịt".
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu:
- Phụ phẩm nông nghiệp sử dụng làm thức ăn cho bò là lõi ngô.
- Gia súc thí nghiệm: Sử dụng 24 bò đực lai Sind18 tháng tuổi.
- Thí nghiệm được thực hiện tại huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Khẩu phần vỗ béo: Xây dựng 3 khẩu phần (1; 2 và 3) có tỉ lệ lõi ngô khác nhau tương ứng: 10%; 20% và 30%. Khẩu phần thí nghiệm được trình bày tại bảng 1:
Bảng 1. Thành phần thức ăn các khẩu phần
Loại thức ăn (%) | Khẩu phần 1 | Khẩu phần 2 | Khẩu phần 3 |
Rỉ mật | 40 | 40 | 40 |
Bột sắn | 24 | 14 | 4 |
Lõi ngô | 10 | 20 | 30 |
Hạt bông | 11 | 11 | 11 |
Khô dầu lạc | 13 | 13 | 13 |
U rê | 1 | 1 | 1 |
Premix khoáng | 1 | 1 | 1 |
Tổng | 100 | 100 | 100 |
* Thành phần dinh dưỡng | |||
Năng lượng trao đổi (MJ ME/kgCK) | 9,8 | 9,5 | 9,2 |
Protein thô (g/kgCK) | 138,8 | 137,6 | 136,4 |
- Bố trí thí nghiệm nuôi vỗ béo bò: Sử dụng 24 bò đực lai Sind chia làm 3 lô cho ăn theo 3 khẩu phần đương ứng tại bảng 1. Bò được nuôi trong 84 ngày. Toàn bộ bò được tẩy giun sán và cho làm quen thức ăn trong 14 ngày trước khi vỗ béo. Trong thời gian nuôi, bò được cho uống nước tự do. Thức ăn cho ăn được chia làm 2 bữa sáng và chiều.
- Các chỉ tiêu theo dõi: Tăng khối lượng; tiêu tốn thức ăn; ước tính hiệu quả kinh tế.
- Xử lý số hiệu: Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel và Minitab 12.1 (1997).
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Tăng khối lượng của bò vỗ béo
Kết quả thay tăng khối lượng của bò vỗ béo được trình bày tại bảng 2.
Bảng 2. Tăng khối lượng của bò
Chỉ tiêu theo dõi | Lô 1 | Lô 2 | Lô 3 | SEM |
- KL đầu kỳ (kg) | 190,9 | 191,4 | 191,1 | 5,2 |
- KL cuối kỳ (kg) | 253,4 | 249,3 | 244,3 | 5,9 |
- Tăng KL BQ cả kỳ (kg/con/ngày) | 0,745 a | 0,689 b | 0,633 c | 0,033 |
* Các giá trị trung bình trong cùng 1 hàng có chỉ số trên bằng chữ khác nhau thì sai khác đáng kể về mặt thống kê (P<0,05)
Khối lượng của các nhóm bò lúc kết thúc thí nghiệm lại khác nhau rõ rệt (P<0,05). Trong đó lô 1 (10% lõi ngô) đạt cao nhất: 253,4 kg/con, tiếp đến là lô 2 (20% lõi ngô): 249,3 kg/con và thấp nhất là lô 3 (30% lõi ngô): 244,3 kg/con. Theo đó, tăng khối lượng bình quân cả giai đoạn vỗ béo của các nhóm bò cũng khác nhau (P<0,05). Bò ở lô 1 (10% lõi ngô) cho tăng khối lượng cao nhất: 0,745 kg/con/ngày, tiếp đến là lô 2 (20% lõi ngô): 0,689 kg/con/ngày và thấp nhất là lô 3 (30% lõi ngô): 0,633 kg/con/ngày
Tăng khối lượng của bò vỗ béo giảm dần theo sự tăng lên của lõi ngô trong khẩu phần. Như vậy, tỉ lệ lõi ngô khác nhau có ảnh hưởng đến tăng khối lượng của bò thí nghiệm. Lõi ngô là loại phụ phẩm chứa nhiều xơ, do đó khi tỉ lệ lõi ngô tăng lên làm hàm lượng xơ trong khẩu phần tăng theo nên đã làm hàm lượng xơ trong khẩu phần tăng theo nên đã làm giảm khả năng tiêu hóa từ đó làm giảm khả năng tăng khối lượng của bò.
3.2. Tiêu tốn thức ăn và hiệu quả sử dụng thức ăn (HQSDTĂ) của bò vỗ béo
Lượng thức ăn ăn vào và hiệu quả sử dụng thức ăn của các nhóm bò vỗ béo được trình bày ở bảng 3.
Bảng 3. Lượng thức ăn ăn vào và HQSDTĂ của bò vỗ béo
STT | Chỉ tiêu | Lô 1 | Lô 2 | Lô 3 | SEM |
1 | Tăng KL (kg/con/ngày) | 0,745 a | 0,689 b | 0,633 c | 0,034 |
2 | CK ăn vào (kg/con/ngày) | 5,36 | 5,35 | 5,37 | 0,11 |
3 | TTTĂ (kg CK/kg TT) | 7,21 c | 7,77 b | 8,51 a | 0,39 |
4 | HQSDTĂ (gam TT/MJ ME) | 14,21 a | 13,54 b | 12,80 c | 0,66 |
* Các giá trị TB trong cùng 1 hàng có chỉ số trên bằng chữ khác nhau thì sai khác đáng kể về mặt thống kê (P<0,05).
Mặc dù có sự sai khác về tăng khối lượng của các nhóm bò, song lượng chất khô ăn và giữa các nhóm bò không có sự sai khác (P>0,05). Lượng chất khô ăn và tương đương nhau giữa các nhóm bò đã cho thấy độ ngon miệng của cả 3 khẩu phần là như nhau. Bởi vì các khẩu phần đều có sử dụng một lượng rỉ mật khá cao (40%) cùng với bột sắn và các loại thức ăn giàu protein là hạt bông và khô dầu lạc đã kích thích tính ngon miệng cho bò, từ đó làm lượng thu nhận thức ăn của các lô là như nhau.
Vì tăng khối lượng của bò khác nhau trong khi lượng thức ăn ăn vào như nhau nên tiêu tốn thức ăn và hiệu quả sử dụng thức ăn của các nhóm bò có sự khác nhau đáng kể (P<0,05). Hiệu quả sử dụng thức ăn của các lô giảm dần từ lô 1 đến lô 3 và dao động từ 12,8-14,21 gam TT/MJ ME.
Giữa tỉ lệ lõi ngô trong khẩu phần và hiệu quả sử dụng thức ăn của bò có mối tương quan nghịch. Khi tăng tỉ lệ lõi ngô tăng lên thì HQSDTĂ của bò giảm.
3.3. Kết quả mổ khảo sát
Để đánh giá khả năng sản xuất và chất lượng thịt của các nhóm bò được nuôi các khẩu phần có tỉ lệ lõi ngô khác nhau, chúng tôi đã tiến hành mổ khảo sát, kết quả thành phần thịt được trình bày ở Bảng 4.
Bảng 4. Thành phần thịt mổ khảo sát của bò vỗ béo
Chỉ tiêu | Lô 1 | Lô 2 | Lô 3 | SEM |
- Số bò giết mổ (con) | 3 | 3 | 3 | |
- Khối lượng sống (kg) | 255,5 | 249,3 | 250,5 | 4,72 |
- Khối lượng xẻ thịt (kg) | 121,3 | 115,2 | 112,7 | 4,02 |
- Tỷ lệ thịt xẻ (%) | 47,5 a | 46,2 ab | 45,0 b | 0,76 |
- Khối lượng thịt tinh (kg) | 101,8 | 95,9 | 94,5 | 3,45 |
- Tỉ lệ thịt tinh (%) | 39,9 a | 38,5 ab | 37,7 b | 1,07 |
* Các giá trị trung bình trong cùng 1 hàng có chỉ số trên bằng chức khác nhau thì sai khác đáng kể về mặt thống kê (P<0,05)
Tỉ lệ thịt xẻ của các nhóm bò có xu hướng giảm dần từ lô 1 đến lô 3. Cụ thể lô 1 (10% lõi ngô): 47,5%; lô 2 (20% lõi ngô): 46,2%; lô 3 (30% lõi ngô): 45,0%. Tỉ lệ thịt xẻ của bò ở lô 1 có sai khác với lô 3 (P<0,05) nhưng giữa lô 1 với lô 2 và giữa lô 2 với lô 3 là tương đương nhau (P>0,05). Tương tự như vậy, tỉ lệ thịt tinh của bò cũng giảm dần từ lô 1 đến lô 3.
Như vậy, tỉ lệ lõi ngô trong khẩu phần có ảnh hưởng đến tỉ lệ thịt xẻ và tỉ lệ thịt tinh của bò vỗ béo. Tỉ lệ lõi ngô tăng lên trong khẩu phần làm giảm tỉ lệ thịt xẻ và thịt tinh của bò vỗ béo. Tỉ lệ lõi ngô tăng lên trong khẩu phần làm giảm tỉ lệ thịt xẻ và thịt tinh của bò mặc dù với lượng không nhiều. Bởi vì bò được nuôi thức ăn nhiều xơ thì tỉ lệ nội tạng càng cao sẽ làm giảm tỉ lệ thịt xẻ và thịt tinh (Cục Khuyến nông và Khuyến lâm, 2005)
Thành phần hóa học của cơ thăn là chỉ số thường được dùng để đánh giá phẩm chất thịt. Khảo sát các chỉ tiêu về hàm lượng chất khô, protein thô, lipid thô và khoáng tổng số của thịt thăn các nhóm bò vỗ béo, kết quả được trình bày tại Bảng 5.
Bảng 5. Thành phần hóa học của thịt bò vỗ béo
Chỉ tiêu (%) | Lô 1 | Lô 2 | Lô 3 | SEM |
- Chất khô | 26,06 | 26,56 | 26,91 | 0,58 |
- Protein | 21,21 | 20,70 | 20,45 | 1,15 |
- Lipid | 4,55 | 4,07 | 3,99 | 0,33 |
- Khoáng tổng số | 1,39 | 1,41 | 1,32 | 0,15 |
Mặc dù giữa các nhóm bò vỗ béo có sự khác nhau về tỉ lệ thịt xẻ và tỉ lệ thịt tinh nhưng không thấy có sự sai khác về hàm lượng chất khô và protein thô. Như vậy, các tỉ lệ lõi ngô thay đổi khác nhau của các khẩu phần chưa làm ảnh hưởng đến thành phần hóa học của thịt bò.
3.4. Ước tính hiệu quả kinh tế vỗ béo
Mục đích của nuôi vỗ béo bò ngoài việc tận dụng nguồn phụ phẩm đang dư thừa làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường thì hiệu quả kinh tế cũng là một trong các chỉ tiêu được quan tâm. Qua nuôi vỗ béo trong thời gian 84 ngày bằng các khẩu phần có sử dụng lõi ngô với các tỉ lệ khác nhau, ước tính hiệu quả kinh tế được trình bày tại bảng 6.
Bảng 6. Ước tính hiệu quả kinh tế của bò vỗ béo
Chỉ tiêu | Lô 1 | Lô 2 | Lô 3 |
* Chi: | 6.639.767 | 6.530.946 | 6.410.070 |
- Tiền mua bò (đ/con) | 4.471.875 | 4.784.375 | 4.778.125 |
- Tiền mua thức ăn (đ/con) | 1.867.892 | 1.746.571 | 1.631.945 |
* Thu: Tiền bán bò (đ/con) | 7.222.969 | 7.103.625 | 6.962.906 |
- Chênh lệch thu - chi (đ/con) | 583.202 | 572.679 | 552.836 |
- Thu nhập/con tháng (đ/con) | 194.401 | 190.893 | 184.279 |
Giá thức ăn giảm dần từ lô 1 đến lô 3 cùng với sự tăng lên của lõi ngô trong khẩu phần. Bởi vì, lõi ngô có giá rẻ hơn các nguyên liệu khác (700đ/kg). Vì vậy, thu nhập/con/tháng giữa các lô chênh lệch không đáng kể. Lô 1 cho thu nhập 194.410 đ; lô 2: 190.893đ và lô 3: 184.279 đ/con/tháng.
4. Kết luận và đề nghị
4.1 Kết luận
Các tỉ lệ lõi ngô khác nhau trong khẩu phần có ảnh hưởng đến khả năng tăng khối lượng, tiêu tốn thức ăn, khả năng sản xuất và chất lượng thịt của bò vỗ béo:
- Tỉ lệ lõi ngô tăng từ 10%; 20% và 30% thì khả năng tăng khối lượng của các nhóm bò giảm; tiêu tốn thức ăn tăng tương ứng (tăng khối lượng khẩu phần 1,2 và 3 lần lượt: 0,745; 0,689; 0,633 kg/con/ngày; TTTĂ lần lượt: 7,21; 7,77; 8,51kg CK/kg TT).
- Tỉ lệ thịt xẻ và thịt tinh giảm dần theo sự tăng lên của lõi ngô. Tỉ lệ thịt xẻ đạt: 45,0-47,5%; tỉ lệ thịt tinh: 37,7 - 39,9%.
4.2. Đề nghị
Áp dụng khẩu phần vỗ béo bò có tỉ lệ 10% đến 20% lõi ngô vào sản xuất.








