PHÁT HUY TỐI ĐA NĂNG LỰC CHO NHÀ KHOA HỌC
Nghị định này hướng dẫn chi tiết Điều 19, Điều 22 và Điều 23 của Luật Khoa học và Công nghệ về chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài khoa học và công nghệ, ưu đãi trong sử dụng nhân lực, nhân tài hoạt động khoa học và công nghệ.
Nghị định này áp dụng đối với cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam, cơ quan nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Nguyên tắc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là tạo điều kiện, môi trường làm việc thuận lợi cho cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ phát huy tối đa năng lực và được hưởng lợi ích xứng đáng với kết quả hoạt động khoa học và công nghệ…
Nghị định số 40/2014/NĐ-CP của Chính phủ vừa ban hành quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động KH&CN. Nghị định nhấn mạnh tới những điều kiện, môi trường làm việc thuận lợi cho các cá nhân hoạt động KH&CN phát huy tối đa năng lực và được hưởng lợi ích xứng đáng với kết quả hoạt động KH&CN.
Nghị định này hướng dẫn chi tiết Điều 19, Điều 22 và Điều 23 của Luật Khoa học và Công nghệ về chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài khoa học và công nghệ, ưu đãi trong sử dụng nhân lực, nhân tài hoạt động khoa học và công nghệ.
Nghị định này áp dụng đối với cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam, cơ quan nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Nguyên tắc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là tạo điều kiện, môi trường làm việc thuận lợi cho cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ phát huy tối đa năng lực và được hưởng lợi ích xứng đáng với kết quả hoạt động khoa học và công nghệ; Bảo đảm đúng đối tượng, tạo điều kiện cho nhân tài thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ quan trọng để phát huy tài năng và được hưởng lợi ích xứng đáng với nhiệm vụ đảm nhận.
Chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ và ưu đãi cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ
Điều 4 của Nghị định quy định rõ chức danh nghiên cứu khoa học gồm: Trợ lý nghiên cứu, nghiên cứu viên, nghiên cứu viên chính, nghiên cứu viên cao cấp; Chức danh công nghệ gồm: Kỹ thuật viên và tương đương, kỹ sư và tương đương, kỹ sư chính và tương đương, kỹ sư cao cấp và tương đương.
Hạng chức danh khoa học gồm: Chức danh khoa học hạng IV là trợ lý nghiên cứu, chức danh khoa học hạng III là nghiên cứu viên, chức danh khoa học hạng II là nghiên cứu viên chính, chức danh khoa học hạng I là nghiên cứu viên cao cấp.
Hạng chức danh công nghệ gồm: Chức danh công nghệ hạng IV là kỹ thuật viên và tương đương, chức danh công nghệ hạng III là kỹ sư và tương đương, chức danh công nghệ hạng II là kỹ sư chính và tương đương, chức danh công nghệ hạng I là kỹ sư cao cấp và tương đương.
Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng, ban hành tiêu chuẩn các chức danh khoa học và chức danh công nghệ là kỹ thuật viên, kỹ sư, kỹ sư chính và kỹ sư cao cấp sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ.
Việc xét công nhận, bổ nhiệm chức danh công nghệ đối với cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ trong các đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động khoa học và công nghệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
Cá nhân có thành tích trong hoạt động khoa học và công nghệ, đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm được xét tuyển dụng đặc cách và bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ hạng IV, hạng III không phải qua tập sự, được xếp vào bậc lương phù hợp với trình độ đào tạo theo quy định.
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động khoa học và công nghệ quyết định việc xét tuyển dụng đặc cách và bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ quy định tại Khoản này.
Việc xét tuyển dụng đặc cách và bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ đối với cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong hoạt động khoa học và công nghệ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định sau khi thống nhất với Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ.
Đặc cách bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ cao hơn không qua thi thăng hạng, không phụ thuộc năm công tác.
Theo quy định tại Điều 6 của Nghị định, người đang giữ hạng chức danh khoa học, hạng chức danh công nghệ tại các đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động khoa học và công nghệ, đáp ứng tiêu chuẩn của hạng chức danh cao hơn được xét đặc cách bổ nhiệm vào hạng chức danh khoa học, hạng chức danh công nghệ cao hơn không qua thi thăng hạng, không phụ thuộc vào năm công tác nếu trong thời gian giữ hạng chức danh Đạt giải thưởng quốc tế, giải thưởng uy tín trong nước về khoa học và công nghệ hoặc Chủ trì thực hiện chính nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt hoặc nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng được nghiệm thu ở mức đạt trở lên hoặc chủ trì công trình khoa học và công nghệ được ứng dụng mang lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội; hoặc được cấp bằng tiến sỹ, tiến sỹ khoa học; Được bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư.
Việc đặc cách bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ cao hơn không qua thi thăng hạng, không phụ thuộc vào năm công tác chỉ áp dụng một lần đối với một cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ đang giữ hạng chức danh.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm đặc cách vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ hạng II không qua thi thăng hạng, không phụ thuộc vào năm công tác trên cơ sở đề xuất của thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động khoa học và công nghệ sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định bổ nhiệm đặc cách vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ hạng I không qua thi thăng hạng, không phụ thuộc vào năm công tác trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.
Nâng lương vượt bậc đối với cá nhân có thành tích trong hoạt động khoa học và công nghệ
Người được bổ nhiệm chức danh khoa học, chức danh công nghệ trong đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động khoa học và công nghệ được nâng vượt bậc lương trong cùng hạng chức danh nếu không vi phạm kỷ luật và Chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đã được nghiệm thu và được ứng dụng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội; hoặc được tặng Huân chương của Nhà nước Việt Nam theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng; Được tặng danh hiệu Anh hùng Lao động; Được tặng danh hiệu Chiến sỹ Thi đua toàn quốc.
Cá nhân đạt điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này được nâng lương vượt bậc không quá 02 bậc lương trong cùng hạng chức danh và không thực hiện nâng lương vượt bậc 02 lần liên tiếp.
Về điều kiện làm việc, tại Điều 8 của Nghị định quy định, các cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ được tạo điều kiện thuận lợi về phương tiện, trang thiết bị, vật tư, phòng thí nghiệm, cơ sở thực nghiệm và các điều kiện cần thiết khác từ kinh phí hoạt động thường xuyên của tổ chức có hoạt động khoa học và công nghệ để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Cán bộ nghiên cứu được Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hoặc Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ của các Bộ, ngành, địa phương xem xét hỗ trợ kinh phí tham gia hội thảo khoa học trong nước và quốc tế; công bố kết quả khoa học và công nghệ trên Tạp chí khoa học quốc tế có uy tín; đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở trong nước và nước ngoài đối với sáng chế và giống cây trồng, trừ trường hợp kinh phí thực hiện các nội dung nêu trên đã được dự toán trong kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
Kéo dài thời gian công tác khi đủ tuổi nghỉ hưu
Theo Điều 9 của Nghị định, các cá nhân giữ chức danh khoa học, chức danh công nghệ tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập được xem xét kéo dài thời gian công tác để nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và và không giữ chức vụ quản lý nếu là giáo sư; phó giáo sư; người giữ chức danh khoa học, chức danh công nghệ hạng I là tiến sĩ khoa học; người giữ chức danh khoa học, chức danh công nghệ hạng II là tiến sĩ; Có đủ sức khoẻ và có nguyện vọng được kéo dài thời gian công tác; Tổ chức khoa học và công nghệ có nhu cầu và chấp thuận.
Thời gian công tác kéo dài được quy định cụ thể như sau:
Không quá 10 năm đối với giáo sư; người giữ chức danh khoa học, chức danh công nghệ hạng I.
Không quá 5 năm đối với người giữ chức danh khoa học, chức danh công nghệ hạng II là tiến sĩ.
Trong thời gian công tác kéo dài, các đối tượng này được hưởng lương, các chế độ, chính sách theo quy định và có quyền đề nghị nghỉ làm việc để hưởng chế độ nghỉ hưu.
Cá nhân đáp ứng các điều kiện quy định này có đơn đề nghị kéo dài thời gian công tác, gửi Thủ trưởng tổ chức khoa học và công nghệ trước thời điểm nghỉ hưu ít nhất 09 tháng; Thủ trưởng tổ chức khoa học và công nghệ xem xét, đánh giá các điều kiện của người có nguyện vọng được kéo dài thời gian công tác. Hồ sơ đề nghị kéo dài thời gian công tác gửi đến cơ quan có thẩm quyền để xem xét trước thời điểm nghỉ hưu ít nhất 07 tháng.
Quyết định kéo dài thời gian công tác được gửi cho tổ chức, cá nhân có liên quan biết trước thời điểm nghỉ hưu ít nhất 06 tháng.








