Những sản phẩm và dự án khoa học góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
* Văn phòng điện tử M-office bước khởi đầu cho chính phủ điện tử
Sau một thời gian ứng dụng hiệu quả tại cơ quan và nhiều đơn vị khác trong cả nước, năm 2010 phần mềm M-Office của Sở KH&CN đã được UBND tỉnh chấp thuận là một sự lựa chọn của các ngành trong tỉnh trong việc sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý và điều hành nhằm hướng tới xây dựng chính phủ điện tử tại Đồng Nai.
TS. Phạm Văn Sáng Giám đốc Sở KH&CN cho biết, để xây dựng chính phủ điện tử đòi hỏi phải có các văn phòng điện tử. Văn phòng điện tử là nền tảng, là cơ sở để hình thành chính phủ điện tử. Chính vì vậy, M-Office của Sở KH&CN được xây dựng thân thiện và dễ sử dụng, giúp điều hành tổng thể các hoạt động của một tổ chức. Để sử dụng, người dùng M-Office chỉ cần một chiếc máy tính nối mạng là có thể giải quyết được hầu hết các công việc mà không cần phải in ấn, trao đổi, hội họp. Bởi phần mềm M-Office cung cấp các phương tiện xây dựng một hệ thống lưu trữ công văn đi và đến theo từng bộ hồ sơ và hỗ trợ tìm kiếm nhanh chóng công văn đi, đến một cách thông minh, khoa học, dễ dàng.
Trong sử dụng, chương trình có giao diện cho phép theo dõi quá trình xử lý công việc như: màu đỏ là chưa giải quyết, màu xanh có nghĩa đã giải quyết xong, màu vàng tức là đang xem,…giúp cho người quản lý có thể điều hành, quản lý công việc một cách khoa học.
Điều đặc biệt, hiện nay mô hình này đã được nhiều địa phương trong cả nước sử dụng mang lại hiệu quả thiết thự và ở hầu hết 79 xã có Điểm thông tin khoa học công nghệ cũng đã đưa mô hình này vào sử dụng, tạo mối liên kết thông thoáng giữa địa phương với Sở và giữa Sở với các địa phương trong tỉnh.
* Điểm Thông tin khoa học công nghệ: đưa tri thức KH&CN đến với người nông dân
Cuối năm 2003, dự án "Xây dựng mô hình cung cấp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn các huyện thuộc tỉnh Đồng Nai" được Sở Khoa học và Công nghệ triển khai thí điểm tại 12 xã trên toàn tỉnh. Tại mỗi xã ra đời 01 điểm Thông tin khoa học và công nghệ (KH&CN), được trang bị 02 bộ máy vi tính, 01 máy chụp hình kỹ thuật số, cùng các trang thiết bị khác, như bàn ghế, tủ đựng tài liệu, sách báo, băng, đĩa v.v… Với 02 bộ máy tính trang bị, mô hình được thiết kế hình thành một thư viện điện tử công nghệ nông thôn và một trang thông tin điện tử trên internet (website). Thư viện điện tử đã được tích hợp 10 vạn câu hỏi đáp khoa học và kỹ thuật sản xuất nông nghiệp, ngành nghề nông thôn, phong tục tập quán đất nước con người Việt Nam, tư liệu lịch sử, khoa học thường thức với những hiểu biết về thế giới xung quanh; trên 3.000 phim công nghệ nông thôn và hàng nghìn các phim khoa học khác cùng nhiều CSDL khác như: CSDL 200 câu hỏi đáp về dịch hại trên cây trồng và cách sử dụng thuốc bảo vệ thực vật; CSDL 21 giống cây ăn trái có lợi thế cạnh tranh và xuất khẩu.
Sau một thời gian hoạt động thí điểm, các địa phương được xây dựng Điểm đều tỏ ra phấn khởi vì những kết quả mà hoạt động Điểm thông tin KHCN mang lại là rất lớn, nhất là trong việc cung cấp thông tin cho bà con nông dân và học sinh, sinh viên. Chính vì vậy mà dự án nhân rộng Điểm thông tin KHCN đã ra đời và cho đến nay mô hình này đã được triển khai tại 92/171 xã, phường, thị trấn.
Trước sự phát triển nhanh chóng này, để các Điểm thông tin phát huy khai thác tối đa nguồn cơ sở dữ liệu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, Sở Khoa học và Công nghệ đã phối hợp với UBND các địa phương tìm các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong quản lý, duy trì hoạt động và nhân rộng ra các xã, phường, thị trấn còn lại trong toàn tỉnh. Và sau đó, một Quy chế về hoạt động của các Điểm thông tin khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đã ra đời. Quy chế phân cấp rõ trách nhiệm tới từng tổ chức, cá nhân liên quan trong việc quản lý và duy trì hoạt động của Điểm thông tin, cụ thể giao trực tiếp cho phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện trực tiếp quản lý và phối hợp với chính quyền địa phương theo dõi và hàng năm có tổ chức sơ, tổng kết đánh giá và đề nghị các hình thức thi đua cho từng điểm thuộc địa phương quản lý. Đặc biệt, để hoạt động Điểm đạt hiệu quả cao, Sở KH&CN đã thống nhất với các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa cùng hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các Điểm theo cơ chế 70/30 thông qua dạng dự án, đề tài và giao cho phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện làm chủ dự án trực tiếp theo dõi, quản lý và cung cấp nguồn kinh phí này theo đúng quy định của nhà nước.
Với cách thức tổ chức như vậy, các Điểm đã phát huy và nâng cao hiệu quả hoạt động. 100% các Điểm duy trì chế độ báo cáo hoạt động đều đặn thông qua văn phòng điện tử M-office, trong đó có nhiều điểm hoạt động tiêu biểu, có nhiều chủ động sáng tạo trong việc khai thác thông tin khoa học công nghệ phục vụ người dân, chủ động xây dựng các Nội quy riêng phù hợp với từng địa bàn, kế hoạch phát triển.. tiêu biểu như Điểm Thông tin KHCN phường Xuân Bình (thị xã Long Khánh), thị trấn Định Quán (huyện Định Quán), xã Xuân Thiện (huyện Thống nhất)…
Từ những kết quả đã đạt được, Sở Khoa học và Công nghệ tiếp tục thực hiện việc nhân rộng nhanh các Điểm thông tin KHCN theo dạng đề tài, dự án với cơ chế 70/30 như trên ra toàn bộ 171 xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh.
* Đưa Internet băng thông rộng vào phục vụ sản xuất kinh doanh
Dự án đưa internet băng thông rộng về nông thôn thông qua trạm VSAT-IP được Sở Khoa học và Công nghệ Đồng Nai triển khai từ năm 2006 đã mang lại nhiều hiệu quả thiết thực. Với mục đích cung cấp dịch vụ internet tốc độ cao không cần đường truyền ADSL tại các vùng có địa hình phức tạp và xa xôi, khi mới đi vào hoạt động, trạm VSAT-IP đã đáp ứng được các yêu cầu của người dùng như truy cập internet nhanh, ổn định, xem được các kênh truyền hình mà trước đây không có tín hiệu và đặc biệt là đã áp dụng thành công việc triển khai các Nghị quyết của Đảng thông qua hình thức trực tuyến trên mạng Internet tại các xã vùng sâu.
Trước những ưu điểm mà trạm VSAP-IP có được (đường truyền tốt, chi phí thấp, có thể lắp đặt ở mọi địa hình), bắt đầu từ năm 2008 nhiều doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã tìm đến giải pháp này để áp dụng cho việc giao dịch, khai thác thông tin phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh. Hiện mô hình này đã được ứng dụng tại 53 đơn vị (trong đó có 46 doanh nghiệp và 9 cơ quan, đơn vị nhà nước).
Lợi ích mà VSAP-IP mang lại cho người dân vùng sâu vùng xa là rất nhiều. Bởi ngoài việc cung cấp thông tin nhanh nhất còn giúp cho người dân hưởng thụ các thành tựu về khoa học công nghệ, ứng dụng nhanh các tiến bộ vào phục vụ công tác quản lý nhà nước. TS. Mai Anh Giám đốc Trung tâm Tin học thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ nhận định đây là dự án thiết thực, cần được nhân rộng tại những địa phương chưa có ADSL.
* E-School sẽ là đòn bảy cho học sinh và giáo viên
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các gia đình ngày càng quan tâm đến việc học tập của con em mình. Không chỉ quan tam đến điểm số các môn học của con em mình mà các phụ huynh còn quan tâm đến việc thay đổi lịch học, sự có mặt và thái độ tham gia của con em mình trong những giờ học. Nắm bắt được nhu cầu này, Sở Khoa học và Công nghệ Đồng Nai đã sáng tạo trong việc vừa thiết kế Website cho trường học vừa xây dựng luôn phần mềm E-School. Đến nay phần mềm đã được triển khai thử nghiệm tại 5 trường THCS trên địa bàn tỉnh và trong năm 2011 sẽ triển khai thêm cho 02 trường THCS.
Phần mềm quản lý trường học E-School quản lý toàn bộ quá trình học tập của học sinh thông qua các chức năng thu thập, xử lý, tổng hợp số liệu thống kê của học sinh cấp trung học cơ sở. Số liệu thống kê trong hệ thống phần mềm này bao gồm các thông tin về trường, lớp, học sinh, giáo viên, điểm, danh hiệu thi đua học sinh…
Được viết bằng ngôn ngữ lập trình VB.NET với công nghệ .NET trên mô hình ứng dụng portal Dotnetnuke, phần mềm E-School góp phần tự động hóa toàn bộ quá trình nhập danh sách học sinh, nhập điểm học sinh, tổng hợp báo cáo thống kê, tạo ra sự thuận tiện cho giáo viên. Phần mềm E-School sử dụng bộ mã chữ Việt Unicode theo TCVN, sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server đảm bảo tính ổn định, dễ bảo trì và chạy trên nền Web nên mọi máy tính có kết nối Internet đều truy cập được chương trình.
Thông qua phần mềm, phụ huynh học sinh có thể truy cập vào sổ liên lạc điện tử của con em mình để theo dõi kết quả học tập. Việc trao đổi thông tin giữa phụ huynh học sinh và nhà trường được dùng trong Sổ Liên Lạc Điện tử E-School thông qua dịch vụ tin nhắn trên Điện thoại di động của phụ huynh học sinh.








