Nghiên cứu thành công nuôi cá điêu hồng trong hồ chứa nước
Kết quả nghiên cứu
Thiết kế khung lồng bè nổi:
* Bằng ống thép:
- Mỗi cụm bè có kích thước khung lồng 24m x 12m, gồm 2 dãy mỗi dãy 6 ô, kích thước mỗi ô là 4m x 5m.
- Cụm bè có 10 ô lồng, 02 ô sử dụng làm nhà bảo vệ, sử dụng khoảng 50 - 60 phuy sắt 200 lít
làm phao.
- Các ống tiếp thép được liên kết bằng tiếp nối nhau.
* Bằng vật liệu tre cây:
- Mỗi cụm bè có kích thước khung lồng 14m x 12m, gồm 2 dãy mỗi dãy 3 ô, kích thước mỗi ô là 4m x 5m.
- Cụm bè có 6 ô lồng, sử dụng khoảng 17 - 18 phuy sắt 200 lít làm phao.
- Các cây tre được liên kết bằng dây thép.
Thiết kế lồng lưới ương giống
- Lồng làm bằng lưới, hình hộp lập phương hoặc hình chữ nhật, có 01 mặt đáy và 04 mặt bên, mặt để hở gọi là miệng lồng.
- Kích thước lồng lưới: 3 m x 3m x 2,5 m, dung tích ngập nước 15 m3.
- Lưới làm lồng là loại cước sợi PE 380 D1/8 dệt không gút để mắt lưới ổn định mắc lưới (2a) = 1- 1,5mm .Cố định lồng bằng dây giềng và neo.
Thiết kế lồng lưới nuôi thương phẩm
- Lồng làm bằng lưới, hình hộp lập phương, có 01 mặt đáy (ký hiệu mặt 1) và 04 mặt bên (ký hiệu mặt 2,3,4,5) mặt để hở phái trên gọi là miệng lồng (ký hiệu mặt 6).
- Kích thước lồng lưới nuôi thương phẩm: 4m x 5m x 2,5 m, dung tích ngập nước 40 m3.
- Lưới làm lồng là loại cước sợi PE 380 D1/8 dệt không gút để ổn định mắc lưới (2a)= 15 - 18 mm, có chiều dài, rộng bằng khung ô nuôi, chiều cao 2,5 - 3m. Cố định lồng bằng dây giềng và neo.
Vị trí đặt lồng
- Khu vực hạ lưu hồ chứa, các yếu tố môi trường:
+ pH : 6,7 - 7,3;
+ Oxy hòa tan: > 5 mg/lít;
+ NH3: < 0,1 mg/lít;
- Chọn nơi thông thoáng, không nên nuôi tại các điểm của eo ngách. Độ sâu mực nước tại điểm đặt lồng trên hồ chứa > 5 m trong suốt thời gian vụ nuôi.
- Tốc độ dòng chảy 0,1 - 1 m/giây.
- Vị trí đặt lồng cách bờ ít nhất 15 - 20 m.
Kỹ thuật ương giống cá điêu hồng trong lồng
Mùa vụ ương từ tháng 2 đến tháng 8 hàng năm.
Kích cỡ cá giống: 350 - 400 con/kg
Khi thả cá, ngâm bao chứa cá vào lồng nuôi trong thời gian 15 - 20 phút. Sau đó tháo miệng bao, cho nước từ từ vào miệng bao và tiến hành thả cá.
Thả cá giống vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát.
Mật độ: 400 con/ m3
Thức ăn viên hạt mịn, hàm lượng đạm cao 35%, kích cỡ viên thức ăn 1 - 1,5 mm.
Sinh trưởng và tốc độ sinh trưởng
Tốc độ sinh trưởng trung bình ngày của cá ương cao nhất ở giai đoạn cuối chu kỳ, tuần tuổi thứ 3 đạt 0,84 gam/cá thể/ngày và tuần tuổi thứ 4 đạt 1,31 gam/cá thể/ngày.
Tỷ lệ sống đàn cá nuôi giảm dần theo thời gian vụ ương, tuần ương thứ I và thứ II tỷ lệ chết của cá cao do cá phải thích nghi với điều kiện môi trường sống mới.
Sau thời gian ương từ 28-30 ngày có thể tiến hành thu hoạch cá chuyển sang chu kỳ nuôi thương phẩm.
Kỹ thuật nuôi thương phẩm cá điêu hồng trong lồng
Mùa vụ:Có thể nuôi 2 vụ/năm. Vụ 1(Vụ chính) từ tháng 3 - 7; Vụ 2 (Vụ phụ) từ tháng 8 - 12.
Cá giống: Cỡ 20 - 25 gam/con
Mật độ :100 - 105 con/ m3 (Hàm lượng oxy hòa tan > 5 mg/l )
Thức ăn: Viên, hạt mịn, lượng đạm 18 - 30%.
Ngày cho ăn 2-3 lần vào sáng sớm và chiều tối.
Tỷ lệ sống đàn cá đạt khoảng 80%.
Hàng ngày kiểm tra các yếu tố môi trường nước lồng nuôi để kịp thời tác động kỹ thuật nuôi điều chỉnh môi trường theo hướng thích hợp cho đời sống cá nuôi trong lồng.
Sau thời gian nuôi 140 - 150 ngày có thể tiến hành thu hoạch.
Kết luận
Một số hồ chứa lớn đảm bảo điều kiện nuôi cá lồng, vị trí đặt lồng nuôi thích hợp trên các hồ chứa lớn tỉnh Bình Định là khu vực hạ lưu gần đập, độ sâu ổn định > 5 mét trong suốt vụ nuôi. Có thể nuôi thương phẩm 2 vụ trong năm.
Có thể sử dụng nguyên liệu sẵn có là tre, gỗ hay sắt để làm khung lồng bè phù hợp với khả năng kinh tế của nông hộ hoặc doanh nghiệp.
Nguồn cá giống nuôi thương phẩm, tốt nhất lấy từ nguồn ương nuôi tại chỗ. Như vậy tỷ lệ sống cao, giá thành thấp, sức khỏe cá tốt.
Mật độ cá ương 400 con/m3, cỡ giống thả 350 - 400 con/kg, cỡ giống thu hoạch 20-25 gam/con. Mật độ nuôi thương phẩm 100 -105 con/m3, cỡ giống thả 20 - 25 gam/con, cỡ cá thương phẩm thu hoạch 500 - 600 gam/con.
Thức ăn sử dụng ương nuôi thương phẩm cá điêu hồng trong lồng là thức ăn viên chất lượng, độ đạm giai đoạn ương 32 - 35%, độ đạm giai đoạn nuôi thương phẩm 18 - 30%; Hệ số thức ăn giai đoạn ương 1,39; Hệ số thức ăn nuôi thương phẩm từ 1,8 - 1,82.
Thời gian ương giống từ 28 - 30 ngày, năng suất 7,1 kg/m3, tỷ lệ sống > 70%; Thời gian nuôi thương phẩm từ 140 - 150 ngày, năng suất 42 kg/m3, tỷ lệ sống 80%.
Mô hình nuôi cá điêu hồng trong lồng trên hồ chứa đạt hiệu quả kinh tế cao, qui mô phù hợp mức nông hộ là > 2 lồng, qui mô phù hợp mức đầu tư doanh nghiệp là > 10 lồng; Tỷ suất lợi nhuận từ 20 - 24%








