Mô hình phòng trừ nhện Gié
Không chỉ có vậy, hiện tại, ở hầu hết các Trạm Bảo vệ thực vật, thường không có kính lúp soi nổi có độ phóng đại cần thiết (20-60 lần) để có thể nhìn rõ loài virut gây hại và các vết hại trên thân, trên gié lúa nhất là khi lúa mới trỗ.
Nhện gié xuất hiện và gây hại cho lúa quanh năm, nhưng nhiều nhất là vụ mùa khi điều kiện thời tiết nắng nóng, khô hạn. Nhện gié có tên khoa học là Steneostarsonemus spinki Smiley, có kích thước rất nhỏ, rất khó phát hiện bằng mắt thường. Vì vậy, ngành nông nghiệp đã xây dựng mô hình phòng trừ bệnh nhện gié tại HTX Mạc Hạ, xã Công Lý, huyện Lý Nhân. Thời gian triển khai mô hình từ 11/6/2010- 5/9/2010.
I. Mục đích
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ kỹ thuật và nông dân về biện pháp quản lý tổng hợp nhện gié (IPM nhện gié) có hiệu quả và thân thiện với môi trường.
- Xác định hiệu quả kinh tế của biện pháp quản lý tổng hợp nhện gié nhằm hạn chế sự phát sinh gây hại của nhện gié, tăng năng suất cây trồng và bảo vệ môi trường sinh thái.
II. Kết quả triển khai thực hiện mô hình
2.1. Một số yếu tố thí nghiệm
Bảng 1: Một số yếu tố thí nghiệm
STT | Chỉ tiêu theo dõi | Trong mô hình | Ngoài mô hình | |
1 ha IPM | 4 ha của nông dân | |||
1 | Giống lúa | KD 18 | KD18 | KD18 |
2 | Lượng giống gieo | 42 kg/ha | 42 kg/ha | 55 kg/ha |
3 | Ngày xử lý hạt giống | 11/6/2010 | 11/6/2010 | 11 - 14/6/2010 |
4 | Thuốc xử lý hạt giống | CruierPlus 312.5FS | CruierPlus 312.5FS | Enaldo 40FS |
5 | Ngày gieo mạ | 12/6/2010 | 12/6/2010 | 12 - 15/6/2010 |
6 | Ngày cấy | 29-30/6/2010 | 29/6-2/7/2010 | 29/6 - 5/7/2010 |
7 | Mật độ cấy | 40 | 45 | 45 |
8 | Số dảnh/khóm | 2 | 2 - 4 | 2 - 4 |
9 | Thời gian lúa trỗ | 20-25/8/2010 | 20-28/8/2010 | 20/8-5/9/2010 |
Nhận xét:Trong mô hình phòng trừ nhện gié, chỉ đạo đồng loạt cấy giống lúa Khang dân 18, xử lý hạt giống trước khi gieo, lượng giống gieo 42 kg/ha. Ngày 29-30/6 tuổi mạ 17-18 ngày, thời tiết mát nên đã tiến hành cấy đồng loạt 1 ha IPM (1 ha quản lý dịch hại tổng hại) dưới sự giám sát về mật độ và số dành của các cán bộ kỹ thuật. Do vậy nên sau cấy lúa phát triển đồng đều và cuối vụ trỗ thoát nhanh và gọn hơn. Ruộng ngoài mô hình và ruộng nông dân, cấy to cây và dày hơn. Thời gian cấy các hộ không đồng đều nên thời gian lúa trỗ dài hơn.
2.2. Lượng phân bón trong và ngoài mô hình
Trong mô hình 1 ha IPM, 16 hộ bón phân đồng đều nhau cả về lượng, thời gian bón và cách bón. Theo quy trình xây dựng ban đầu, số lượng và phương pháp bón của từng loại như vôi, lân, kali không thay đổi. Riêng về đạm có sự thay đổi do 30% lượng đạm để bón giai đoạn lúa phân hóa đòng, căn cứ vào mầu sắc lá lúa, số dành/khóm, nhóm đã quyết định không bón mà thay vào đó là phun 1 lần phân bón qua lá để bổ sung thêm các nguyên tố vi lượng giai đoạn lúa phát triển đòng. 4 ha trong mô hình và khu đổi chứng của nông dân bón theo tập quán cũ, tùy từng hộ về loại phân, lượng phân, thời gian bón và cách bón.
2.3. Điều tiết nước:Cả trong và ngoài mô hình đều giống nhau do tình hình chung của địa phương. Giai đoạn lúa đẻ nhánh rộ sau cấy 10 và 25 ngày đều cạn nước trong khoảng 5-7 ngày.
2.4. Sinh trưởng của lúa
Bảng 2: Sinh trưởng của lúa trong và ngoài mô hình
Chỉ tiêu | Trong mô hình | Ngoài mô hình | ||||
1 ha IPM | 4 ha của nông dân | |||||
Chiều cao cây (cm) | Số dảnh/khóm | Chiều cao cây (cm) | Số dảnh/khóm | Chiều cao cây (cm) | Số dảnh/khóm | |
01/7/2010 | 20,56 | 1,8 | 20,49 | 2,85 | 20,52 | 3,13 |
09/7/2010 | 25,7 | 4,39 | 26,02 | 4,66 | 27,04 | 5,21 |
16/7/2010 | 37,73 | 9,39 | 39,17 | 9,83 | 39,54 | 10,15 |
23/7/2010 | 50,81 | 11,85 | 52,07 | 12,14 | 53,61 | 13,88 |
30/7/2010 | 62,25 | 10,76 | 64,12 | 11,68 | 65,72 | 11,94 |
06/8/2010 | 72,96 | 10,56 | 73,28 | 10,72 | 74,88 | 11,24 |
13/8/2010 | 80,93 | 7,46 | 81,19 | 7,68 | 82,24 | 8,22 |
Số bông/khóm | 6,47 | 6,27 | 7,03 | |||
Tỷ lệ bông hữu hiệu (%) | 54,60 | 51,64 | 50,64 | |||
Nhận xét:Chiều cao cây và số dảnh/khóm trong mô hình 1 ha IPM ở các kỳ điều tra luôn thấp hơn so với ruộng nông dân trong mô hình và ngoài mô hình, song tỷ lệ dành hữu hiệu trong mô hình IPM cao hơn 2,96 - 3,96%.
Bảng 3: Diễn biến mật độ nhện gié trong và ngoài mô hình (con/dảnh)
Ngày điều tra | Giai đoạn sinh trưởng của lúa | Trong mô hình | Ngoài mô hình | ||||
1 ha IPM | 4 ha của nông dân | ||||||
Nhện | Trứng | Nhện | Trứng | Nhện | Trứng | ||
09/7/2010 | Bắt đầu đẻ nhánh | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
16/7/2010 | Đẻ nhánh rộ | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
23/7/2010 | Đẻ nhánh rộ | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
30/7/2010 | Cuối đẻ-phân hóa đòng | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
06/8/2010 | Đòng non | RR | 0 | RR | 0 | RR | 0 |
13/8/2010 | Phát triển đòng | 0,6 * | 3,3 * | 0,71 | 0,55 | 1,12 | 2,59 |
20/8/2010 | Đòng già - Thấp tho trỗ | 0,4 | 0,72 | 12,1 * | 4,78 * | 24,06 | 7,34 |
27/8/2010 | Trỗ xong | 2,14 | 0,84 | 1,13 | 1,06 | 141,60 | 53,7 |
04/9/2010 | Ngậm sửa | 3,13 | 1,76 | 1,84 | 0,93 | 754,80 | 418,2 |
11/9/2010 | Chắc xanh - đổ đuôi | 6,74 | 1,22 | 2,2 | 0,8 | 557,33 | 426,5 |
18/9/2010 | Chín sáp | 8,99 | 1,57 | 6,78 | 0,63 | 553,35 | 93,9 |
25/9/2010 | Thu hoạch | 6,12 | 0,78 | 5,12 | 0,50 | 142,58 | 9,63 |
Ghi chú:*Phun thuốc
Nhận xét:Qua điều tra cho thấy: Nhện gié xuất hiện và gây hại từ giai đoạn lúa đòng non (ngày điều tra 6/8). Mật độ nhện gié rất thấp, sau đó tăng dần. Mật độ nhện gié của ruộng IPM, ruộng của nông dân trong mô hình luôn thấp hơn so với ruộng nông dân ngoài mô hình rất nhiều. Điều này có thể lý giải do trong mô hình IPM chỉ đạo xử lý ruộng trước khi cấy bằng vôi bột và phun trừ sâu cuốn lá nhỏ lứa 6 bằng Regent 800WG đã làm giảm nguồn nhện rất lớn. Đến 13/8, mô hình IPM chỉ đạo phun thuốc đồng loạt trừ nhện gié bằng thuốc Kinalux 25EC, với lượng 100ml/30 lít nước/sào Bắc Bộ (2,8 lít thuốc/800 lít nước phun kỹ ruộng và các bờ xung quanh vào ruộng 2m). 4 ha cấy trong mô hình nhện gié chỉ đạo phun đồng loạt từ ngày 21 - 22/8 bằng thuốc Kinalux 25EC, với lượng 70ml/20-24 lít nước/sào Bắc Bộ (1,9 lít thuốc/550 - 660 lít nước/ha). Kết quả, đến cuối vụ, mật độ nhện gié trong mô hình rất thấp so với ngoài mô hình không phun thuốc trừ nhện gié.
Bảng 4: Tỷ lệ hại (%) và chỉ số hại (%) của nhện gié trong và ngoài mô hình
Ngày điều tra | Giai đoạn sinh trưởng của lúa | Trong mô hình | Ngoài mô hình | ||||
1 ha IPM | 4 ha của nông dân | ||||||
Tỷ lệ hại | Chỉ số hại | Tỷ lệ hại | Chỉ số hại | Tỷ lệ hại | Chỉ số hại | ||
09/7/2010 | Bắt đầu đẻ nhánh | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
16/7/2010 | Đẻ nhánh rộ | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
23/7/2010 | Đẻ nhánh rộ | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
30/7/2010 | Cuối đẻ-phân hóa đòng | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
06/8/2010 | Đòng non | 2 | 0,22 | 5 | 0,56 | 8 | 0,89 |
13/8/2010 | Phát triển đòng | 8 * | 0,89 * | 23 | 2,56 | 37 | 4,11 |
20/8/2010 | Đòng già - Thấp tho trỗ | 11 | 1,22 | 45 * | 5,00 * | 48 | 5,33 |
27/8/2010 | Trỗ xong | 12 | 1,33 | 44 | 4,89 | 61 | 6,78 |
04/9/2010 | Ngậm sửa | 24 | 2,67 | 48 | 6,67 | 73 | 55,11 |
11/9/2010 | Chắc xanh - đổ đuôi | 35 | 5,67 | 51 | 9,22 | 100 | 72,89 |
18/9/2010 | Chín sáp | 55 | 16,77 | 56 | 16,44 | 100 | 80,67 |
25/9/2010 | Thu hoạch | 59 | 19,1 | 57 | 17,11 | 100 | 86,89 |
Ghi chú:*Phun thuốc
Nhận xét:Do chỉ đạo phun trừ nhện gié kịp thời trước khi lúa trỗ nên trong mô hình tỷ lệ hại của nhện gié thấp hơn ngoài mô hình 41 - 43% và chỉ số hại thấp hơn 67,79 - 69,78%. Trong mô hình mặc dù tỷ lệ hại 57-59% xong chủ yếu cấp 1,3. Ngoài mô hình 100% số dảnh bị nhện gié gây hại chủ yếu cấp 7,9, ảnh hưởng rất lớn đến năng suất cuối vụ.
2.5. Các yếu tố cấu thành năng suất lúa
Số bông/m 2trong mô hình thấp hơn ngoài mô hình, song bông to hơn và chắc hơn. Tỷ lệ lép trong mô hình thấp hơn so với nông dân ngoài mô hình 25,2-28%. Năng suất cuối vụ trong mô hình cao hơn ngoài mô hình 1,93 - 2,1 tấn/ha tương đương với 34,6 - 36,5%.
2.6. Hiệu quả kinh tế
So sánh trong mô hình và ngoài mô hình cho thấy hiệu quả khi ứng dụng mô hình "Quản lý tổng hợp nhện gié" đã đem lại: Tổng chi phí giảm hơn so với nông dân 487.000 - 1.918.800 đồng/ha, trong đó: Chi phí về giống giảm 210.000 đồng/ha; chi phí về phân bón của IPM giảm so với nông dân 635.700 đồng/ha; chi phí về BVTV giảm 768.800 - 1,987.100 đồng/ha (1 lần trừ bệnh, 1 lần trừ sâu đục thân, 1 lần trừ rầy cuối vụ); năng suất tăng hơn 34,6 - 36,5% do phun trừ nhện gié đạt hiệu quả cao; lãi trên đơn vị diện tích cao hơn 13.591.000 - 14.002.800 đồng; giá thành sản xuất 1 kg thóc giảm hơn 2.760 - 2.885 đồng.
III. Kết luận
1. Kết quả nghiên cứu của mô hình sẽ góp phần bổ sung thêm đối tượng dịch hại chính trên lúa, phục vụ cho công tác điều tra phát hiện dự tính, dự báo và chỉ đạo phòng trừ tại Hà Nam . Cụ thể: Nhện gié phát sinh, phát triển từ giai đoạn lúa cuối đẻ nhánh - phân hóa đòng trở đi.
Nếu được thực hiện các biện pháp quản lý tổng hợp ngay từ đầu vụ thì mật độ nhện, tỷ lệ hại và chỉ số hại trong mô hình đều thấp hơn so với tập quán sản xuất của nông dân ngoài mô hình.
+ Triệu chứng gây hại của nhện gié giai đoạn trước khi lúa trỗ là các ổ nhện trong bẹ lá và gân chính của lá và các ổ trứng rầy. Nhưng sau khi lúa trỗ chủ yếu nhện tập trung ở mặt trong của bẹ lá đòng. Các vết cạo gió thường xuất hiện sau khi lúa trỗ 1 tuần và đậm dần đến cuối vụ.
+ Giai đoạn lúa phát triển đòng trước trỗ 10 ngày nếu tỷ lệ hại trên 10%, mật độ nhện và trứng khoảng 5 - 10 con/dảnh, không phát hiện kịp thời để chỉ đạo phun trừ thì mật độ nhện tăng lên rất nhanh đến 1.000 con và trứng/dảnh ảnh hưởng lớn đến năng suất cuối vụ.
- Đánh giá được hiệu quả của một số loại thuốc trừ nhện gié tại địa phương để khuyến cáo nông dân ở các vụ sau.
+ Thuốc Regent 800WG phun trừ sâu cuốn là nhỏ giai đoạn lúa đòng với lượng 55 g/ha có tác dụng giảm bớt nguồn nhện gié đáng kể;
+ Thuốc Kinalux 25EC phun trừ nhện gié với liều lượng 1,9 - 2,8 lít/600-800 lít nước/ha đạt hiệu quả 87 - 93%;
+ Thời điểm phun trừ nhện gié đạt hiệu quả trước trỗ 7-10 ngày và khi lúa thấp trỗ.
- Bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng phòng trừ nhện gié Steneotarsonemus spinkiSmileytheo hướng tổng hợp để mang lại hiệu quả kinh tế và thân thiện với môi trường.
+ Bón phân cân đối NPK theo quy trình bón phân cải tiến để hiệu quả hấp thu phân bón cao. Cấy nhỏ dảnh và mật độ vừa phải tùy theo giống, chân đất để tiết kiệm giống. Giảm chi phí về phòng trừ sâu, bệnh 1-2 lần. Tăng năng suất và hiệu quả kinh tế.








