Lấy bệnh phẩm qua lỗ tự nhiên trong phẫu thuật nội soi điều trị ung thư
Ưu điểm của phẫu thuật xâm nhập tối thiểu đối với bệnh lý đại trực tràng đã được nhiều nghiên cứu lâm sàng chứng minh. Trong xu hướng phát triển không ngừng hướng đến phẫu thuật ngày càng ít xâm nhập, phẫu thuật nội soi qua lỗ tự nhiên (PTNSQLTN) là một lĩnh vực được xem như là đạt gần đến giới hạn của phẫu thuật nội soi ít xâm nhập. Trọng tâm chủ yếu của phẫu thuật ít xâm nhập là giảm thiểu tổn thương thành bụng trong khi tìm đường vào khoang phúc mạc và lấy bệnh phẩm ra ngoài. Mục đích cuối cùng là làm giảm biến chứng do vết mổ như đau, nhiễm trùng và thoát vị.
PTNSQLTN đúng nghĩa đã được chứng minh có khả thi trên thí nghiệm, tuy nhiên do một vài khó khăn về mặt kỹ thuật, những kinh nghiệm lâm sàng hiện nay đang giới hạn ở kỹ thuật “Hybid NOTES” do ít nhiều cần sự trợ giúp của phẫu thuật nội soi. Một loại PTNSQLTN “Hybrid” được nhiều người quan tâm, đó là lấy bệnh phẩm qua lỗ tự nhiên (natural orific specimen extraction - NOSE). Phẫu thuật này được xem như là chiếc cầu nối với PTNSQLTN. Những nghiên cứu gần đây về PTNSQLTN đã làm cơ sở cho sự phát triển nhiều nghiên cứu về phẫu thuật NOSE. Thuận lợi của NOSE là tránh được một đường mở bụng nhỏ để lấy bệnh phẩm.
Phẫu thuật nội soi kết hợp lấy bệnh phẩm qua lỗ tự nhiên hay PTNSQLTN “Hybrid” chưa được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam. Vì vậy nghiên cứu vấn đề này là một nhu cầu cấp thiết.
Nghiên cứu hồi cứu trên 10 bệnh nhân (BN) được mổ nội soi kết hợp lấy bệnh phẩm qua lỗ tự nhiên từ 9/2012 đến 9/2013, gồm 8 nữ và 2 nam, tuổi trung bình 58,3, cân nặng trung bình 51,5 kg. Có 3 BN giai đoạn II và 7 BN giai đoạn III. Kết quả: 50% BN được cắt trước và 50% cắt trước thấp. Kích thước khối u trung bình 3,9 cm. Có 3 BN lấy bệnh phẩm qua ngả hậu môn và 7 BN qua ngả âm đạo. Một trường hợp chuyển lấy bệnh phẩm theo cách truyền thống. Không có tử vong, tai biến, biến chứng sau mổ. Thời gian mổ trung bình 148 phút. Đau sau mổ ngày thứ 2 trung bình 3,8 điểm. Thời gian nằm viện trung bình 7,4 ngày. Không có trường hợp nào bị rò miệng nối, nhiễm trùng vết mổ và áp xe trong ổ phúc mạc. Bờ dưới và bờ trên khối u đoạn đại tràng cắt bỏ lần lượt là 3,4 và 8,1 cm. Thời gian theo dõi trung bình 6,4 tháng, không có dấu hiệu tái phát ở chỗ mở âm đạo.