Kỹ thuật nuôi heo đực giống
Sử dụng đực giống cho phối có 2 phương pháp: Phối trực tiếp và thụ tinh nhân tạo, dù nuôi để sử dụng đực giống trong trường hợp nào ta cũng cần chọn giống và chăm sóc nuôi dưỡng như sau:
I. Chọn giống:
Tuỳ theo mục đích sử dụng mà ta chọn heo giống cho phù hợp: Chọn giống heo dòng sinh sản thuần hoặc lai 2 máu: Landrace (L), Yorkshire (Y),YL...; Chọn giống heo dòng thương phẩm thuần, lai 2, 3, 4 máu Duroc (D), Pietran, Pi-Du,Maxter…
1. Chọn heo đực giống: Lý lịch ông bà, cha mẹ rõ ràng (bố đặc cấp, mẹ từ cấp I trở lên), thể hiện rõ đặc tính giống và có năng suất cao; Chọn cá thể: Heo có trọng lượng lớn nhất đàn, khoẻ mạnh, không mắc bệnh truyền nhiễm, không bị tiêu chảy kéo dài, không dị tật, 4 chân khoẻ chắc, 2 hòn cà (tinh hoàn) đều, lộ rõ rệt, tránh cà lệch, cà ẩn sâu, không trễ dài, không mọng như sa ruột , háu ăn, hiếu động, heo có 12 vú trở lên, 2 hàng vú phải đều. mông to, ngực nở, lưng thẳng, dài đòn, …; Heo đực đã lấy tinh trung bình phải đạt được lượng tinh dịch mỗi lần xuất từ 150 – 250ml. Tinh trùng có từ 250 – 350 triệu /ml tinh dịch.
2. Những yếu tố cần quan tâm: Nuôi heo hậu bị hay trưởng thành cũng cần chú ý quan tâm những yếu tố sau: Nhốt mỗi con 1 chuồng riêng có diện tích từ 8 – 10m 2/con. Có thể hàng ngày cho heo vận động khoảng 10-15 phút vào buổi sáng; Luôn quan sát kỹ chân, móng xem có hiện tượng nứt móng và thối móng (nhất là chân sau), nếu bị hỏng bộ chân coi như hỏng tất cả vì không phối được; Tập cho heo đực thuần tính quen người khi cho ăn uống, tắm chải…để dễ dàng điều khiển lúc phối giống; Heo đực ngoại như: Y, L, D….3 tháng tuổi đã có tinh trùng trưởng thành, nhưng ở tháng tuổi này trọng lượng và các chức năng sinh lý khác chưa đạt. Vì vậy, heo đực bắt đầu cho phối giống tốt nhất ở các tháng tuổi như sau:
Heo đực ngoại từ 8 tháng tuổi trở lên, thể trạng đạt 80 – 90 kg ;Heo đực lai từ 6 tháng tuổi, đạt 60 kg trở lên; Giai đoạn phối từ 12 - 36 tháng tuổi. Thời gian sử dụng làm giống (nọc) tối đa 4 năm, còn thường sau 3 năm tuổi là loại thải;
Cần tạo điều kiện thuận lợi cho nọc nhảy giá (phối giống) lần đầu tiên thành công. Nếu không thành công sẽ dễ tạo cho nọc những đặc tính giao phối không tốt sau này; Sau khi huấn luyện xong, kiểm tra phẩm chất tinh dịch đạt yêu cầu (Gieo tinh nhân tạo). Nọc được đưa vào lịch khai thác như sau: Nọc 7- 8 tháng tuổi : 9 -10 ngày/lần; Nọc 10 tháng tuổi: 7 – 8 ngày/lần; Nọc 7-8 tháng tuổi : 5-6 ngày/lần; Nếu kiểm tra thấy phẩm chất tinh ổn định thì giữ luôn ở mức khai thác 4-5 ngày / lần; Không khai thác nọc tuỳ tiện, không theo lịch; Sau mỗi lần phối giống hoặc lấy tinh nên bồi dưỡng cho heo 2 quả trứng gà hoặc giá sống hay lúa nẩy mầm 0,5 kg/ngày ; Một đực cho phối trực tiếp mỗi năm có thể phối được 50-60 heo nái; Nếu bằng thụ tinh nhân tạo có thể một năm gieo được 500 – 600 con nái, tức là tăng gấp 10 lần so với phối trực tiếp; Trong quá trình sử dụng nếu thấy đực có biểu hiện sợ nái, chân yếu,ăn uống kém, thể trạng yếu,tỉ lệ dị hình cao, hung hăng, phối giống đạt tỉ lệ thụ thai thấp...thì nên loại thải sớm.
II.Chăm sóc – Nuôi dưỡng
1. Chăm sóc:Chuồng trại phải sạch sẽ, thoáng mát; Chuồng không được quá trơn, không quá dốc; Tuỳ theo điều kiện chăn nuôi mà ta nhốt heo nọc riêng biệt hay xen kẻ với chuồng heo nái; Thường xuyên xoa nắn dịch hoàn cho heo đực hậu bị và heo làm việc mỗi lần 10-15 phút; Tuyệt đối không được đánh đập heo nọc ;Phát hiện và điều trị kịp thời bệnh ngoài da, bệnh móng chân cho heo….
2. Nuôi dưỡng:Tuyệt đối không cho heo quá mập hay quá ốm. Nếu heo quá ốm sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tinh dịch, không đủ sức khoẻ để giao phối; Thức ăn phải đầy đủ dưỡng chất, phù hợp với nhu cầu duy trì và sản xuất đặc thù của từng giống. Tiêu chuẩn ăn của heo đực giống được tính như tiêu chuẩn heo nái đẻ (sử dụng thức ăn heo nái chửa), nhưng cần lưu ý đến Protein, Canxi, Phoppho, Lysin, Metionin, vitamim ADE; Tuỳ theo tháng tuổi, thời tiết, lịch làm việc mà lượng thức ăn thay đổi khác nhau. Thường con nọc trưởng thành ăn 2,5 - 3 kg/ngày; Bố trí cho ăn ngày 2 lần cố định sáng 7,30 giờ, chiều 14,30 giờ; Nguyên tắc cho ăn tuỳ theo từng con nọc cụ thể. Do đặc tính của từng giống khác nhau nên khẩu phần ăn cũng khác nhau.
III. Phòng bệnh:
Thực hiện tốt quy trình phòng bệnh: Dịch tả, Tụ huyết trùng, Phó thương hàn, Lỡ mồm long móng; Tẩy nội, ngoại ký sinh trùng 2 lần/ năm; Thực hiện tốt quy trình phun thuốc sát trùng tiêu độc chuồng trại, vệ sinh sạch sẽ cống rãnh, bằng các hoá chất hiện có trên thị trường.
Nguồn: Bản tin Nông nghiệp và Nông thôn Vĩnh Long (Tháng 11/2005)