Kinh nghiệm điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp bằng những bài thuốc cổ phương theo biện chứng luận trị
Nguyên nhân bệnh lý
Theo Đông y học, có nguyên nhân bên trong do tiên thiên bất lúc (có yếu tố di truyền) hoặc hậu thiên cơ thể thiếu dinh dưỡng phát triển không bình thường, cảm phải ngoại tà phong hàn thấp nhiệt xâm nhập, uất trệ kinh lạc, khí huyết không lưu thông sinh chứng tý, lâu ngày khí huyết hư suy không nuôi dưỡng được gân cơ gây cơ teo khớp biến dạng.
Chẩn đoán
Chủ yếu dựa vào:
1. Triệu chứng lâm sàng: các khớp sưng đau, cứng khớp vào sáng sớm, phần lớn khớp nhỏ và đối xứng 2 bên, tiến triển kéo dài, lúc tăng lúc giảm, dần dần teo cơ biến dạng.
2. Xét nghiệm máu: huyết trầm tăng cao (bệnh hoạt động), thiếu máu, 80% bệnh nhân có RF(+).
3. Kết quả chụp X-quang giúp chẩn đoán:
Xương vùng khớp loãng, bờ khớp gồ ghề, khe khớp hẹp, bệnh lâu ngày có hình ảnh trật khớp và cứng khớp.
Biện chứng luận trị
Tùy theo triệu chứng lâm sàng của bệnh có thể phân các thể bệnh điều trị như sau:
1. Phong hàn thấp tý
- Triệu chứng chủ yếu: khớp đau nhiều, khớp lạnh, đau sưng, chườm nóng dễ chịu, lưỡi sắc nhợt tái, rêu trắng, mạch Trì Khẩn.
- Phép trị: Khu phong tán hàn trừ thấp thông lạc.
- Bài thuốc: Quyên tý thang gia giảm
Khương hoạt, Độc hoạt, Quế chi, Tần giao, Đương quy, Xuyên khung, Nhũ hương, Một dược đều 9g, Uy linh tiên 15g. Sắc uống.
- Gia giảm: Phong thắng đau di chuyển, gia Phòng phong 10g; Bạch chỉ, hàn thắng khớp đau nhiều gia Phụ tử, Xuyên ô đều 9g, Tế tân 3g, thấp thắng khớp sưng to, gia Phòng kỷ, Tỳ giải đều 12g, Ý dĩ nhân 30g.
2. Phong thấp nhiệt tý
- Triệu chứng chủ yếu: khớp sưng nóng đỏ đau, chườm lạnh dễ chịu, người nóng sợ gió. Lưỡi đỏ mạch Huyền Hoạt Sác.
- Phép trị: khu phong trừ thấp thanh nhiệt thông lạc.
- Bài thuốc: Quế chi thược dược tri mẫu thang gia giảm
Quế chi 6g, Bạch thược 15g, Tri mẫu 10g, Phòng phong 9g, Phòng kỷ, Hải hồng bì đều 12g, Tang chi, Nhẫn đông đằng đều 20g.
- Gia giảm: khớp sưng đỏ, đau nhiều về đêm tăng gia Sinh địa, Xích thược 15g, bột Linh dương 0,6g hòa uống, bứt rứt mồm khát lưỡi đỏ ít rêu, mạch Huyền Sác gia Sinh thạch cao 30g sắc trước, Huyền sâm 10g.
3. Can Thận âm huyết hư
- Triệu chứng chủ yếu: khớp sưng đau lâu ngày sinh cứng khớp biến dạng, co duỗi khó khăn, có nốt cục dưới da, cơ teo gầy, lưng gối nhức mỏi, mệt mỏi chóng mặt hoa mắt, lưỡi nhợt ít rêu, mạch Tế sác.
- Phép trị: Tư bổ Can Thận, ích khí dưỡng huyết
- Bài thuốc: Độc hoạt tang ký sinh gia giảm
Đảng sâm 15g, Bạch linh, Đương quy, Bạch thược, Thục địa, Tang ký sinh, Tần giao đều 12g, Xuyên khung, Đỗ trọng, Ngưu tất, Cam thảo đều 10g Độc hoạt, Phòng phong đều 9g, Tế tân, Nhục quế (cho sau) đều 3g.
- Gia giảm: Âm hư nội nhiệt, mồm khô táo bón bỏ Tế tân, nhục quế, gia Sinh địa, Hà thủ đô, Tri mẫu, chân tay co cứng đau, gia Địa long, Toàn yết.
4. Thận dương hư suy
- Triệu chứng chủ yếu: khớp sưng to, co cứng, lạnh đau nhiều, sợ lạnh chân tay mát lạnh, lưng đau gối mỏi, tiểu nhiều trong, chất lưỡi bệu nhợt, rêu trắng mạch Trì Nhược.
- Phép trị: Ôn bổ thận dương, tán hàn thông lạc
- Bài thuốc: Bát vị hoàn gia giảm
Phụ phiến, Quế chi, Sơn thù đều 9g, Sơn dược, Ba kích thiên, Cẩu tích, Ngưu tất, Phục linh đều 12g, Tiên linh tỳ, Bạch truật, Uy linh tiên đều 15g.
- Gia giảm: mệt mỏi, khớp sưng to gia Hoàng kỳ, Ý dĩ nhân đều 30g, Phòng kỷ 12g, khớp đau nhiều gia Tô mộc, Hồng hoa, Xuyên ô (sắc trước) đều 9g, Toàn yết 5g, khớp cứng dị dạng gia Địa long 9g, Xuyên sơn giáp 9g, Bạch giới tử 6g.
Điều trị bằng bài thuốc cổ phương
1. Hoài sơn dược(Sách Kim quỹ yếu lược, đời Hán)
- Thành phần và cách dùng: Sơn dược 300g, Đương qui, Quế chi, Thần khúc, Đại đậu hoàng quyển đều 100g, Can địa hoàng 120g, Cam thảo 280g, Nhân sâm, A giao đều 70g, Xuyên khung, Bạch thược, Bạch truật, Mạch môn, Phòng phong, Hạnh nhân đều 60g, Sài hồ, Cát cánh, Phục linh đều 50g, Can khương 30g, Bạch liễm 20g, Đại táo 100 quả. Tất cả thuốc đều tán bột luyện mật làm hoàn. Mỗi lần uống nuốt 6 - 9g, ngày uống 1 - 2 lần, với rượu hoặc nước ấm. Có thể làm thuốc thang sắc uống theo liều thường dùng.
2. Khương phụ tứ vật thang(Y lũy nguyên giới, đời Nguyên)
- Thành phần và cách dùng: Can khương 3g, Phụ tử 6g, Đương quy, Xuyên khung, Bạch thược, Thục địa đều 9g. Sắc uống.
- Gia giảm: Thiên về phong, gia Quế chi, Phòng phong, thiên hàn gia Tế tân, Thảo ô, thiên về thấp gia Thương truật, Ý dĩ, thiên ứ huyết gia Nhũ hương, Một dược, thiên về hư gia Hoàng kỳ, Kê huyết đằng, đau nhiều gia Diên hồ sách, Toàn yết, Ngô công, đau phần chi trên gia Uy linh tiên, Khương hoàng, đau chỉ dưới gia Ngưu tất, Mộc qua, Tục đoạn.

3. Đương quy niêm thống thang (Lan thất bí tàng)
Cũng gọi là Niêm thống thang
- Thành phần và cách dùng: Bạch truật 4,5g, Nhâm sâm, Khổ sâm, Thăng ma, Cát căn, Thương truật đều 6g, Phòng phong, Tri mẫu, Trạch tả, Hoàng cầm, Trư linh, Đương quy đều 9g, Chích thảo, Nhân trần, Khương hoạt đều 15g.
Tất cả thuốc tán bột thô. Mỗi ngày 30g sắc uống. Có thể làm hoàn hoặc sắc uống theo lượng dùng.
4. Đại hoàng miết trùng hoàn (Sách Kim quỹ yếu lược, Hán)
- Thành phần và cách dùng: Đại hoàng (chưng) 75g, Miết trùng, Càn tất đều 30g, Đào nhân, Thược dược, Hạnh nhân đều 120g, Manh trùng 45g, Thủy điệt 15g, Tề tào (ấu trùng của bọ dừa)45g, Can địa hoàng 300g, Cam thảo, Hoàng cầm đều 60g. Tất cả đều tán bột mịn luyện mật làm hoàn. Mỗi lần uống 3g, ngày uống 1 - 2 lần. Có thể làm thuốc sắc uống.
- Gia giảm: Sốt gia Sinh thạch cao, Ý dĩ, huyết hư khớp chân tay sưng gia Kê huyết đằng, Bạch chỉ, Đường quy, thấp thắng khớp sưng gia Tỳ giải, Trạch tả, Phòng kỷ, khí hư gia Hoàng kỳ.
6. Song đằng thang (Tiêu tiến Thuận, trạm Vệ sinh huyện Tuyên Hóa tỉnh Hà Bắc, TQ)
- Thành phần và cách dùng: Thanh phong đằng, Hải phong đằng, Thiên niên kiện, Xuyên sơn giáp, Phòng phong, Cam thảo, Địa long, Tầm cốt phong đều 9g. Đổ nước và rượu mỗi thứ một nửa sắc uống. Không uống được rượu chỉ dùng nước sắc.
- Gia giảm: Bệnh thiên về phong tà, gia Tần giao, Khương hoạt, Quế chi, Cát căn, Đương quy, thiên hàn tà gai Xuyên ô, Ma hoàng, Thược dược, Hoàng kỳ, chân tay lạnh gia Phụ tử, Quế chi, thiên về hàn tà gia Ma hoàng, Hạnh nhân, Ý dĩ, Bạch truật, Phục linh, thiên nhiệt tà gia Thạch cao, Tri mẫu, Quế chi.
7. Trừ tý thang (Cao Nhi Hàm, trường Trung y Nguyên hồ tỉnh An Huy)
- Thành phần và cách dùng: Quế chi, Khương hoạt, Độc hoạt, Xuyên khung đều 9g, Hổ trượng, Tầm cốt phong, Mộc qua, Bạch hoa xà, Hoắc hương, Phòng phong đều 12g. Sắc uống, 60 thang là một liệu trình.
8. Tý thống linh thang (Chu Ân Thuần, Viện Vệ sinh huyện Phú Nam, tỉnh Hà Bắc)
- Thành phần và cách dùng: Ý dĩ 30g, Ngưu tất, Thương truật, Mộc qua, Hương phụ, Phòng kỷ, Đương qui, Nhũ hương, Một dược, Đào nhân, Hồng hoa, Địa long, Quế chi, Tô ngạnh, Ô dược, Tần giao đều 10g, Xuyên khương 18g. Sắc nước uống.
9. Thiên ma thang (Trần Bá Tuyên, Bệnh viện số 1 thuộc Trường Đại học Trùng Khánh tỉnh Tứ Xuyên).
- Thành phần và cách dùng: Thiên ma, Độc hoạt, Sinh địa, Đỗ trọng, Phụ tử, Đương qui, Tỳ giải, Khương hoạt, Ngưu tất, Huyền sâm với liều thường dùng của các vị thuốc, chế thành tễ mỗi lần uống 4 - 10 tễ (tương đương thuốc sống 6 - 15g).
10. Thông kinh ôn lạc thang (Đào Khánh Vân, sách Trung Quốc Trung y bí phương đại toàn)
- Thành phần và cách dùng: Quế chi, Kê huyết đằng đều 20g, Xuyên ô, Phụ tử đều 15g, Bạch thược, Đương quy đều 12g, Phòng phong 9g, Chích thảo 6g, sắc uống.
- Gia giảm: Thiên phong gia Tần giao, thiên thấp gia Ý dĩ, chân đau nhiều gia Mộc qua, tay đau nhiều gia Khương hoàng, lưng đau gia Tục đoạn, bệnh lâu cơ thể hư, bổ khí huyết thuốc tư Can Thận và cường cân, dùng các loại dây, bệnh di chuyển co giật chân tay gia Hải phong đằng, Lộ phong phòng, Bạch hoa xà để khu phong hoạt lạc.
11. Khương quế phong kỷ địa hoàng thang (Khoa Nội Bệnh viện Trung y khu Dương Bổ, TP. Thượng Hải)
- Thành phần và cách dùng: Mộc phòng kỷ, Sinh địa đều 15g, Quế chi, Phòng phong, Cam thảo đều 9g, Khương hoạt, Bồ công anh đều 30g, sắc uống liên tục trong 2 - 4 tuần.
12. Xương khương phương (Sở nghiên cứu khoa học Trung y dược huyện Lâm Tuyền tỉnh An Huy).
- Thành phần và cách dùng: Thủy xương bồ 120g, bột gừng nóng cho Tùng hương chảy nước, cho vào Chương não, sau hết cho vào rễ Thủy xương bồ và bột gừng khuấy trộn đều thành thuốc cao dán. Lúc dùng hơ nóng mềm cao dán lên vùng đau. Thuốc có tác dụng giảm đau tiêu sưng.








