Khảo nghiệm một số giống lúa mới tại các vùng sinh thái khác nhau trên địa bàn tỉnh
Trung tâm đã tiến hành đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển cũng như khả năng chống chịu của các giống lúa lai tại ba vùng sinh thái khác nhau: Vĩnh Đông – Thị trấn Yên Lạc, Hợp Thịnh – Tam Dương, Hợp Châu – Tam Đảo đại diện cho ba vùng sinh thái là đồng bằng, trung du, miền núi qua các tiêu chí: Chịu lạnh (Vụ xuân); Chịu nóng (Vụ mùa); Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất; Chống đổ (chịu thâm canh); Chống chịu sâu bệnh; Năng suất. Từ đó chọn ra được giống lúa lai tốt có năng suất cao, thích ứng rộng để mở rộng diện tích gieo trồng. Hoàn thiện quy trình sản xuất cho các giống chọn được có điều chỉnh hợp lý cho từng vùng sinh thái. Tổng diện tích là 3.000m 2, thực hiện 2 vụ là xuân muộn và mùa sớm. Kết quả đánh giá các giống lúa tại các điểm khảo nghiệm cụ thể như sau:
1. Kết quả tại điểm Hợp Châu – Tam Đảo (Đại diện vùng miền núi):
1.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển
Qua khảo nghiệm cho thấy, thời gian sinh trưởng từ 117 – 124 ngày ở vụ Xuân và từ 97 – 104 ngày ở vụ Mùa. Cả hai vụ các giống đều có thời gian sinh trưởng tương đương hoặc dài hơn đối chứng 2 – 7 ngày. Trong đó có một số giống nổi trội hơn so với đối chứng là Syn 6, Q.ưu số 1, Thục hưng 6, Đại dương 1. Từ kết quả thí nghiệm đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển xếp hạng từ cao đến thấp như sau: Syn 6, Q.ưu số 1, Thục hưng 6, Đại dương 1, Đắc ưu 11, TH3 – 3.
1.2. Các chỉ tiêu chống chịu:
Khả năng chịu lạnh ở vụ Xuân của các giống ở mức khá. Giống có khả năng chịu nóng tốt hơn hoặc tương đương so với đối chứng Syn 6, Đại dương 1, Thục hưng 6, Q.ru 1.
- Khả năng chống chịu sâu bệnh:
+ Sâu đục thân: Khả năng chống chịu tốt hơn hoặc tương đương với đối chứng là giống Đại dương 1, Syn 6, Thục hưng 6, Q.ưu 1.
+ Sâu cuốn lá: Khả năng chống chịu của các giống từ điểm 1 -5. Chống chịu tốt hơn hoặc tương đương với đối chứng là giống Syn 6, Q.ưu 1, Thục hưng 6, Th 3-3;
+ Rầy nâu: Khả năng chống chịu của các giống từ điểm 0-5. Chống chịu tốt hơn hoặc tương đương với đối chứng là giống Syn 6, Q.ưu 1;
+ Bệnh khô vằn: Khả năng chống chịu của các giống từ điểm 1 – 5. Chống chịu tốt hơn hoặc tương đương với đối chứng là giống Q.ưu 1, Syn 6;
- Khả năng chống chịu thâm canh: Khả năng chống chịu của các giống từ điểm 1 -5. Chịu thâm canh tốt hơn hoặc tương đương với đối chứng là giống Thục hưng 6, Q.ưu 1, Syn 6. Từ kết quả thí nghiệm đánh giá khả năng chống chịu của các giống xếp hạng từ cao xuống như sau: Q.ưu số 1, Syn 6, Đại dương 1, Đắc ưu 11, Thục hưng 6, TH 3-3.
1.3. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất:
Nhìn chung số bông hữu hiệu của các giống đều cao (>4,3 bông/khóm), số hạt trên bông dao động từ 157 – 240 hạt/bông. Tuy nhiên, khả năng thích ứng và chống chịu với điều kiện ngoại cảnh đã ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất của từng giống. Các giống có khả năng thích nghi tốt nên có tỷ lệ lép thấp, năng suất đạt cao hơn hoặc tương đương với đối chứng là các giống Thục hưng 6, Q.ưu 1, Syn 6, Đại dương 1. Về năng suất của các giống xếp từ cao xuống thấp như sau: Q.ưu số 1, Syn 6, Thục hưng 6, Đại dương 1, Đắc ưu 11, TH 3-3.
2. Kết quả tại điểm Hợp Thịnh – Tam Dương (vùng trung du):
2.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển:
Thời gian sinh trưởng từ 117 – 124 ngày ở vụ Xuân và từ 97 – 104 ngày ở vụ Mùa. Cả hai vụ các giống đều có thời gian sinh trưởng tương đương hoặc dài hơn đối chứng 2-7 ngày. Trong đó có một số giống nổi trội hơn so với đối chứng là Syn 6, Q.ưu số 1, Thục hưng 6. Từ kết quả thí nghiệm đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển xếp hạng từ cao đến thấp như sau: Syn 6, Q.ưu số 1, Thục hưng 6, Đắc ưu 11 (đối chứng), Đại dương 1, TH 3-3.
2.2. Các chỉ tiêu chống chịu:
Khả năng chịu lạnh ở vụ Xuân của các giống ở mức khá. Khả năng chịu nóng ở vụ Mùa và vụ Xuân của các giống từ điểm 1-5. Giống có khả năng chịu nóng tốt hơn hoặc tương đương so với đối chứng Syn 6, Đại dương 1, Thục hưng 6, Q.ưu 1.
- Khả năng chống chịu sâu bệnh:
+ Sâu đục thân: Khả năng chống chịu của các giống từ điểm 0-5. Chống chịu tốt hơn hoặc tương đương với đối chứng là giống Đại dương 1, Syn 6, Thục hưng 6, Q.ưu 1.
+ Sâu cuốn lá: Khả năng chống chịu của các giống từ điểm 1-5. Chống chịu tốt hơn hoặc tương đương với đối chứng là giống Đại dương 1, Syn 6, Q.ưu 1, Thục hừng 6;
+ Rầy nâu: Khả năng chống chịu của các giống từ điểm 0-5
Chống chịu tốt hơn hoặc tương đương với đối chứng là giống Thục hưng 6, Q.ưu 1, Syn 6;
+ Bệnh khô vằn: Khả năng chống chịu của các giống từ điểm 1-5. Chống chịu tốt hơn hoặc tương đương với đối chứng là giống Thục hưng 6, Q.ưu 1, Syn 6;
- Khả năng chống chịu thâm canh: Khả năng chống chịu của các giống từ điểm 1-5. Chống chịu tốt hơn hoặc tương đương với đối chứng là giống Thục hưng 6, Q.ưu 1, Syn 6, Đại dương 1;
2.3. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất:
Năng suất thực thu dao động từ 52,8 – 79,6 tạ/ha. Cao hơn hoặc tương đương so với đối chứng là các giống Syn 6, Thục hưng 6, Đại dương 1, Q.ưu 1. Nhìn chung số bông hữu hiệu của các giống đều cao (>4,2 bông/khóm), số hạt trên bông cũng rất cao dao động từ 140 - 273 hạt/bông. Tuy nhiên, khả năng thích ứng và chống chịu với điều kiện ngoại cảnh đã ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất của từng giống. Các giống có khả năng thích nghi tốt nên có tỷ lệ lép thấp, năng suất đạt cao hơn hoặc tương đương với đối chứng là các giống Thực hưng 6, Q.ưu 1, Syn 6, Đại dương 1. Về năng suất của các giống xếp từ cao xuống thấp như sau: Syn 6, Thục hưng 6, Đại dương 1, Q.ưu số 1, Đắc ưu 11, TH 3-3.
3. Kết quả tại điểm Vĩnh Đông – Thị trấn Yên Lạc:
3.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển:Thời gian sinh trưởng ngắn từ 120-131 ngày ở vụ Xuân và từ 100-115 ngày ở vụ Mùa. Cả hai vụ đều có thời gian sinh trưởng tương đương hoặc dài hơn đối chứng 3 – 11 ngày. Trong đó có một số giống nổi trội hơn so với đối chứng Đắc ưu 11 là Syn 6, Q.ưu số 1, Thục hưng 6. Từ kết quả thí nghiệm đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển xếp hạng từ cao đến thấp như sau: Syn 6, Q.ưu số 1, Thục hưng 6, Đắc ưu 11 (đối chứng), Đại dương 1, TH 3-3.
3.2. Các chỉ tiêu chống chịu:
Khả năng chịu lạnh ở vụ Xuân của các giống ở mức khá. Khả năng chịu nóng ở vụ Mùa và vụ Xuân của các giống từ điểm 1-5. Giống có khả năng chịu nóng tốt hơn hoặc tương đương so với đối chứng là Syn 6, Đại dương 1, Thục hưng 6.
- Khả năng chống chịu sâu bệnh:
+ Sâu đục thân: Khả năng chống chịu của các giống từ điểm 0-5. Chống chịu tốt hơn hoặc tương đương với đối chứng là giống Đại dương 1, Syn 6;
+ Sâu cuốn lá: Khả năng chống chịu của các giống từ điểm 0-5. Chống chịu tốt hơn hoặc tương đương với đối chứng là giống Đại dương 1, Syn 6;
+ Rầy nâu: Khả năng chống chịu của các giống từ điểm 0-5. Chống chịu tốt hơn hoặc tương đương với đối chứng là giống Thục hưng 6, Q.ưu 1, Syn 6;
+ Bệnh khô vằn: Khả năng chống chịu của các giống từ điểm 1-5. Chống chịu tốt hơn hoặc tương đương với đối chứng là giống Thục hưng 6, Q.ưu 1, Syn 6;
- Khả năng chống chịu thâm canh: Khả năng chống chịu của các giống từ điểm 1-5. Chống chịu tốt hơn hoặc tương đương với đối chứng là giống Thục hưng 6, Q.ưu 1, Syn 6;
3.3. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất:
Năng suất thực thu dao động từ 60,7 – 83,5 tạ/ha. Cao hơn hoặc tương đương so với đối chứng là các giống Thục hưng 6, Q.ưu 1. Nhìn chung số bông hữu hiệu của các giống đều cao (4,2 bông/khóm), số hạt trên bông cũng rất cao, dao động từ 210 – 255 hạt/bông. Tuy nhiên, khả năng thích ứng và chống chịu với điều kiện ngoại cảnh đã ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất của từng giống. Các giống có khả năng thích nghi tốt nên có tỷ lệ lép thấp, năng suất đạt cao hơn hoặc tương đương với đối chứng là các giống Thục hưng 6, Q.ưu 1. Về năng suất của các giống xếp từ cao xuống thấp như sau: Thục hưng 6, Q.ưu số 1, Đắc ưu 11, Syn 6, Đại dương 1, TH 3-3.
Qua kết quả nghiên cứu khảo nghiệm ở cả 2 vụ Xuân muộn và mùa sớm năm 2010 trên cả 3 vùng sinh thái của tỉnh có một số đánh giá và kết luận như sau:
- Vùng đồng bằng: Đất tốt nông dân có tập quán sản xuất và trình độ thâm canh, thời tiết phù hợp với cây lúa nên các giống tham gia khảo nghiệm đều cho năng suất cao ở cả hai vụ, tốt nhất là Thục hưng 6 và Q.ưu số 1, cần khuyến cáo mở rộng diện tích gieo cấy 2 giống này ở hai vụ xuân muộn và mùa sớm.
- Vùng trung du: Đất cát pha nghèo dinh dưỡng, thiếu kali, nóng nhanh lạnh lâu, trình độ thâm canh hạn chế. Tuy nhiên, để các giống lúa lai phát huy hết tiềm năng của giống cần phải xây dựng chế độ thâm canh phù hợp. Trong các giống tham gia khảo nghiệm cần mở rộng khuyến cao giống lúa lai Syn 6, Thục hưng 6 trong vụ Xuân muộn và Xuân sớm.
- Vùng Miền núi: Đất dốc tụ, chua, nhiều mùn nhưng lại chứa độc tố gây hại nhiều, trình độ thâm canh còn hạn chế, cần xây dựng chế độ thâm canh phù hợp để các giống tham gia khảo nghiệm phát huy hết tiềm năng năng suất. Ở vụ xuân muộn và vụ mùa sớm có Q.ưu số 1, Thục hưng 6 là có thể phát triển, phát huy được tiềm năng năng suất của giống.








