Kết quả xây dựng mô hình phòng trừ cỏ dại trên lúa cao sản tại Tp.Cần Thơ
Ở nước ta, trong vụ hè Thu, cỏ dại phát triển mạnh do mặt ruộng không bằng phẳng, thiếu nước đầu vụ, việc giữ nước ruộng hạn chế cỏ dại không đảm bảo nên nông dân chủ yếu sử dụng thuốc trừ cỏ. Đây là một trong những nguyên nhân làm tăng chi phí sản xuất, tăng giá thành nông sản và gây ô nhiễm môi trường sinh thái.
Để quản lý cỏ dại một cách hiệu quả, giảm chi phí thuốc trừ cỏ, góp phần giảm ô nhiễm môi trường và bổ sung quy trình thực hành sản xuất lúa chất lượng cao theo hướng ứng dụng “3 giảm 3 tăng”, Chi cục Bảo vệ thực vật Cần Thơ đã thực hiện dự án “Xây dựng mô hình phòng trừ cỏ dại trên ruộng lúa cao sản” tại 3 huyện Vĩnh Thạnh, Thốt Nốt và Cờ Đỏ (nay là huyện Thới Lai và huyện Cờ Đỏ) thuộc TP. Cần Thơ.
PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
1. Điều tra nông dân trước và sau khi thực hiện dự án:
Điều tra 300 phiếu bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp nông dân tại 25 hộ nông dân/điểm, tại 5 điểm: xã Vĩnh Bình, Thạnh An (Vĩnh Thạnh), thị trấn Thới Lai, xã Trường Thành (Thới Lai), phường Thuận Hưng (Thốt Nốt) và Trung Hưng (Cờ Đỏ). Điều tra trước khi triển khai dự án (đầu vụ Đông Xuân 08-09) 150 phiếu và cuối dự án (Đông Xuân 09-10) 150 phiếu về tập quán canh tác, đánh giá tác động thay đổi tập quán quản lý cỏ dại trong sản xuất, hiệu quả kinh tế của việc ứng dụng quy trình quản lý tổng hợp cỏ dại.
2. Triển khai các nghiên cứu:03 nghiên cứu trong vụ Đông Xuân 08-09 và 01 nghiên cứu trong vụ Hè Thu.
o Ảnh hưởng của mật độ gieo sạ đến sự phát sinh, phát triển của cỏ dại;
o Ảnh hưởng của thời gian đưa nước vào ruộng đến mật độ cỏ dại;
o Đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc trừ cỏ;
o Ảnh hưởng của biện pháp làm đất đến sự phát sinh phát triển của cỏ dại.
3. Xây dựng nhóm nông dân thực hiện mô hình hành trình diễn:xây dựng nhóm nông dân, tập huấn kỹ thuật.
KẾT QUẢ DỰ ÁN
1. Điều tra nông dân:
Qua điều tra đánh giá tác động của dự án cho thấy:
- Nông dân chú trọng biện pháp vệ sinh đồng ruộng, làm đất, sử dụng giống xác nhận, xử lý muối để loại bỏ hạt cỏ... nhiều hơn so với trước khi triển khai dự án;
- Mật độ sạ bình quân có thay đổi theo chiều hướng giảm nhưng vẫn còn cao so với khuyến cáo của ngành nông nghiệp;
- Nông dân quan tâm hơn việc bón phân cân đối giữa đạm, lân và kali;
- Số lần phun thuốc hóa học có giảm trong đó số lần sử dụng thuốc trừ cỏ giảm chỉ còn 0,8 lần/vụ so với trước khi triển khai dự án;
Thông qua dự án, nông dân trong vùng đã giảm được chi phí sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 402.700 đồng/ha và giảm chi phí phân bón 1.074.600 đồng/ha, giúp gia tăng năng suất lúa (200 kg/ha), giảm giá thành sản xuất khoảng 230 đồng/kg.
2. Kết quả triển khai các nghiên cứu:
a) Ảnh hưởng của mật độ gieo sạ đến sự phát sinh, phát triển của cỏ dại:
- Mật số cỏ dại:thực hiện 3 nghiệm thức sạ ở mật độ sạ 100kg/ha, 150 kg/ha và 200kg/ha theo dõi từ 3 ngày sau sạ đều không thấy xuất hiện cỏ dại. Do thí nghiệm được thực hiện trong vụ Đông Xuân nên việc đưa nước vào ruộng dễ dàng, nền đất được chuẩn bị kỹ, bằng phẳng vì vậy cả 3 nghiệm thức đều không có sự hiện diện của cỏ dại.
- Số chồi:
Bảng 1:Diễn biến số chồi giữa các nghiệm thức (chồi/m 2)
Nghiệm thức | 14NSS | 28NSS | 42NSS | 56NSS | 80NSS |
100 kg/ha | 250a | 600a | 745a | 537a | 505 |
150 kg/ha | 330a | 680b | 831b | 583a | 509 |
200 kg/ha | 470c | 871c | 949c | 633b | 518 |
Mức ý nghĩa | * | * | * | * | s |
CV (%) | 6,31 | 2,91 | 3,02 | 3,53 | 2,30 |
Ghi chú: Trong cùng một cột, các trung bình có cùng một mẫu tự theo sau khác biệt không ý nghĩa 5% qua phép thử Duncan .
*: khác biệt ở mức ý nghĩa 5%; Ns: khác biệt không ý nghĩa.
Qua bảng trên cho thấy, giai đoạn từ mạ đến làm đòng (42 NSS), số chồi giữa 3 nghiệm thức có sự khác biệt về mặt thống kê, số chồi đạt cao nhất tại nghiệm thức 200 kg/ha (949 chồi/m 2), kế đó là nghiệm thức 150 kg/ha (831 chồi/m 2) và thấp nhất ở nghiệm thức 100 kg/ha (745 chồi/m 2). Tuy nhiên, đến giai đoạn trổ và chín sáp, số bông/m 2không có sự khác biệt về mặt thống kê giữa 3 nghiệm thức.
Như vậy, mặc dù sạ thưa (100 kg/ha) nhưng cây lúa vẫn đảm bảo được số bông trên đơn vị diện tích do khả năng đẻ nhánh tốt, ít cạnh tranh về dinh dưỡng và ánh sáng hơn so với sạ dày (150 - 200 kg/ha). Vì vậy, tỉ lệ chồi hữu hiệu - chồi cho bông cao hơn.
- Rầy nâu:
Trong suốt vụ lúa, rầy nâu xuất hiện tập trung vào 2 giai đoạn: chồi tối đa (35 NSS) và giai đoạn luacs trổ đến chín sáp (80 NSS). Mật số rầy nâu cao nhất ở nghiệm thức sạ 200 kg/ha và thấp nhất ở nghiệm thức sạ 100 kg/ha. Từ kết quả thí nghiệm cho thấy, mật số rầy tương quan thuận với lượng giống gieo sạ. Sạ dày tạo độ ẩm cao, tạo điều kiện thuận lợi cho rầy nâu phát triển.
- Năng suất:
Bảng 2:Ảnh hưởng của mật độ sạ đến năng suất lúa
Nghiệm thức | Năng suất (tấn/ha) |
100 kg/ha | 7,0 |
150 kg/ha | 7,3 |
200 kg/ha | 7,1 |
Mức ý nghĩa | ns |
CV (%) | 26,6 |
Ghi chú: ns: không khác biệt về thống kê ở mức ý nghĩa
Qua kết quả ở bảng trên cho thấy, sạ với mật độ 100 kg/ha vẫn đảm bảo được năng suất lúa khi được chăm sóc tốt, không khác biệt so với khi gieo sạ 150 kg/ha và 200 kg/ha.
Tóm lại, việc áp dụng đồng bộ nhiều giải pháp kỹ thuật theo quy trình quản lý tổng hợp cỏ dại ngay từ đầu vụ cho cả 3 nghiệm thức trên các mật độ sạ khác nhau, mật số cỏ dại trên đồng ruộng không có hoặc xuất hiện với mật độ rất thấp, không có sự khác biệt về mật số cỏ dại đối với các mật độ sạ khác nhau. Sạ thưa không phải là nguyên nhân đưa đến cỏ dại tăng cao trên ruộng mà yếu tố nước và mặt bằng đất mới quyết định phần lớn mật số cỏ trên ruộng. Mặt ruộng bằng phẳng, bờ bao tốt để có thể chủ động điều tiết nước hợp lý và có biện pháp quản lý tốt cỏ trên ruộng thì hầu như không có cỏ dại.
b) Ảnh hưởng của thời gian đưa nước vào ruộng đến mật độ cỏ dại:
- Mật số cỏ dại:
Bảng 3:Diễn biến mật số cỏ dại (cây/m 2)
Nghiệm thức | 3 NSS | 10 NSS | 17 NSS | 21 NSS |
3 NSS | 0 | 0 | 0 | 0 |
6 NSS | 0 | 1 | 0 | 0 |
9 NSS | 0 | 1 | 0 | 0 |
Kết quả điều tra cho thấy, khi đưa nước vào ruộng sớm (3 NSS) giúp quản lý rất tốt cỏ dại; tại các nghiệm thức đưa nước vào ruộng thời điểm 6 NSS và 9 NSS vẫn phát hiện cỏ dại lúc 10 NSS nhưng với mật độ rất thấp (1 cây/m 2).
- Rầy nâu:
Rầy nâu xuất hiện tập trung vào giai đoạn 45 NSS với mật độ rất thấp và không khác biệt giữa các nghiệm thức. Việc đưa nước vào ruộng lúc 3, 6 và 9 NSS không ảnh hưởng đến mật số rầy nâu.
c) Đánh giá hiệu lực của thuốc trừ cỏ đến mật độ cỏ dại
- Mật số cỏ dại:
Bảng 4:Mật số cỏ hòa bản giữa các nghiệm thứ (cây/m 2)
Nghiệm thức | 16 NSS | 23 NSS | 30 NSS | 37 NSS | 44 NSS | 51 NSS | 72 NSS | 80 NSS |
Đối chứng | 3,3a | 7,0a | 9,7a | 8,7a | 7,7a | 8,3a | 8,0a | 6,0a |
Sofit 300EC | 0,0b | 1,3b | 2,7b | 3,3b | 3,3b | 3,0b | 2,3b | 2,3b |
Cantanil 550EC | 0,7b | 1,7b | 2,7b | 3,0b | 3,0b | 2,3b | 1,7b | 1,7b |
Mức ý nghĩa | * | * | * | * | * | * | * | * |
CV (%) | 0,62 | 0,12 | 0,32 | 0,27 | 0,32 | 0,28 | 0,14 | 0,12 |
Ghi chú: Trong cùng một cột các trung bình có cùng một mẫu tự theo sau khác biệt không ý nghĩa 5% qua phép thử Ducan; *: khác biệt ở mức ý nghĩa 5%.
Qua bảng trên cho thấy, cỏ dại bắt đầu xuất hiện từ 16 NSS. Trên 2 nghiệm thức sử dụng thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm (Sofit 300ND) và hậu nảy mầm (Cantali 550EC), mật số cỏ dại xuất hiện tương đương nhau và thấp hơn so với đối chứng không xử lý thuốc trừ cỏ. Trong giai đoạn đầu, từ khi gieo sạ đến 16 ngày, đây là thời điểm ruộng đầy nước nên cỏ dại xuất hiện không đáng kể, tuy nhiên từ 16 ngày (lúa chưa giáp tán) trở về sau, ruộng thiếu nước nên mật số cỏ trên nghiệm thức đối chứng cao nhất trong suốt vụ lúa.
d) Ảnh hưởng của biện pháp làm đất đến sự phát sinh phát triển của cỏ dại:
Nhiều nghiên cứu cho thấy, trên lúa nước, phương thức cày bừa đất ướt được coi là một hoạt động có hiệu quả cao để quản lý cỏ dại vì khi cỏ dại bị vùi xuống bùn, chúng sẽ phân hủy thành mùn nhờ các sinh vật. Nếu cày ngập nước 2 lần trong vòng 15 ngày trước khi cấy có tác dụng hạn chế đáng kể cỏ dại và tăng năng suất lúa.
Làm đất kỹ không chỉ hạn chế cỏ dại mà còn giúp cho việc điều khiển nước trên mặt ruộng được đồng đều hơn, do đó, cũng có tác dụng hạn chế cỏ dại cũng như nâng cao độ an toàn và hiệu quả của thuốc trừ cỏ.
3. Xây dựng nhóm nông dân thực hiện mô hình trình diễn.
- Địa điểm triển khai mô hình:Dự án đã sử dụng 6 mô hình tại các huyện Vĩnh Thạnh, Thốt Nốt, Cờ Đỏ; thực hiện liên tiếp trong 3 vụ. Năm 2009, có sự chia tách huyện nên địa điểm triển khai các mô hình có huyện Thới Lai. Đến nay đã có 18 mô hình đã triển khai tại 04 quận, huyện.
- Giống lúa:Các giống lúa được sử dụng trong 18 mô hình là những giống đặc sản, chất lượng cao được nông dân sử dụng khá phổ biến như Jasmine 85, OM 2517, VD 20, OM 4900 và nông dân bắt đầu đưa vào cơ cấu giống của địa phương các giống mới như OM 4218, OM 5472 và OM 5464.
- Mật độ sạ:Tại cái điểm triển khai dự án, mật độ sạ trên ruộng mô hình áp dụng theo khuyến cáo của ngành nông nghiệp từ 100 - 120 kg/ha, mật độ sạ trên ruộng nông dân áp dụng theo mật độ sạ bình quân trong khu vực do nông dân thảo luận và đưa ra. Qua 3 vụ triển khai, lượng giống gieo sạ liên tục giảm qua từng vụ trên cả 02 ruộng nông dân và ruộng mô hhình. Tuy nhiên, mật độ sạ trên ruộng nông dân vẫn còn ở mức cao so với khuyến cáo (100-120 kg/ha đối sạ lan)
- Số chồi:số chồi ban đầu trên ruộng nông dân cao hơn ruộng mô hình, nhưng do cạnh tranh dinh dưỡng và ánh sáng nên số chồi vô hiệu trên ruộng sạ dày cao hơn trên ruộng sạ thưa, kết quả là số bông/m 2không có sự khác biệt so với ruộng mô hình.
Từ kết quả trên cho thấy, gieo sạ thưa hợp lý giúp giảm chi phí sản xuất nhưng vẫn đảm bảo số bông/m 2, gia tăng lợi nhuận. Sạ thưa là một trong những yêu cầu quan trọng và là chìa khóa mở đường của kỹ thuật 3 giảm 3 tăng.
- Rầy nâu:
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, mật số rầy nâu tích lũy và tăng cao vào giai đoạn đẻ nhánh (23NSS) và giai đoạn trổ (58 NSS). Cả 2 giai đoạn trên mật số rầy nâu trên ruộng nông dân luôn cao hơn so với ruộng mô hình.
![]() |
Trên ruộng mô hình áp dụng các biện pháp tổng hợp để quản lý rầy nâu ngay từ đầu vụ như sạ thưa, bón phân cân đối, sử dụng giống xác nhận, vệ sinh đồng ruộng trước khi gieo sạ, sử dụng chế phẩm sinh học nấm xanh (Ometar) để quản lý rầy nâu. Trong khi, ruộng nông dân sử dụng thuốc hóa học (Applaud và Chess), chi phí phòng trị tăng cao, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người phun thuốc và làm ô nhiễm môi trường. Ruộng nông dân sử dụng thuốc hóa học làm ảnh hưởng đến hệ thống phiên dịch, làm cho rầy nâu tăng cao hơn trong giai đoạn sau:
- Diễn biến cỏ dại:
Qua 3 vụ triển khai, kết quả ghi nhận được tại các mô hình cho thấy, cỏ dại hiện diện với mật số thấp không đáng kể. Ruộng mô hình áp dụng các biện pháp tổng hợp để quản lý cỏ như vệ sinh đồng ruộng, làm đất kỹ, sử dụng giống xác nhận, xử lý nước muối 15% để loại bỏ hạt cỏ trước khi ngâm ủ giống, dùng nước để khống chế cỏ dại từ 3 - 6 NSS, làm cỏ bằng tay những chỗ còn sót lại (vụ Đông Xuân), sử dụng thuốc trừ cỏ hậu nảy mầm phun những chỗ sót lại (vụ Hè Thu) trên ruộng nông dân sử dụng thuốc trừ cỏ từ 2 - 3 lần/vụ.
- Số lần sử dụng thuốc bảo vệ thực vật:
Bảng 5: Số lần sử dụng thuốc BVTV giữa ruộng mô hình và ruộng nông dân
STT | Địa điểm | Thuốc sâu | Thuốc trừ bệnh | Thuốc trừ cỏ | |||
MH | ND | MH | ND | MH | ND | ||
01 | Đông Xuân 08-09 | 1,00 | 2,4 | 1,8 | 3,00 | 1,00 | 1,50 |
02 | Hè Thu 09 | 1,70 | 3,20 | 2,30 | 3,30 | 0,70 | 1,00 |
03 | Đông Xuân 09-10 | 1,17 | 2,83 | 2,00 | 2,80 | 0,20 | 1,00 |
Trung bình | 1,29 | 3,02 | 2,15 | 3,03 | 0,63 | 1,17 | |
Chênh lệch | 1,73 | 0,88 | 0,54 | ||||
Ghi chú: MH: mô hình; ND: nông dân
Kết quả ghi nhận về số lần sử dụng thuốc BVTV trên cho thấy, số lần phun thuốc trừ sâu bệnh, cỏ trên ruộng mô hình so với ruộng nông dân thực hiện theo tập quán chênh lệch tuần tự 1,73; 0,88 và 0,54 lần/vụ.
- Lượng phân bón cho ruộng mô hình và ruộng nông dân:
+ Lượng đạm:
Nông dân còn tập quán bón thừa đạm, vụ Đông Xuân 08-09 lượng đạm nguyên chất được bón trên ruộng nông dân trung bình 98 kg/ha, ruộng mô hình 78 kg/ha, chệnh lệch 20 kg/ha. Vụ Hè Thu 09 lượng đạm nguyên chất trên ruộng nông dân 109 kg/ha, ruộng mô hình 89 kg/ha, chênh lệch 20 kg/ha. Vụ Đông Xuân 09-10, ruộng nông dân được bón 97 kg/ha, ruộng mô hình bón 80 kg/ha, chênh lệch 17kg/ha. Như vậy, nông dân đã có chiều hướng giảm lượng phân đạm bón trên ruộng qua 3 vụ tham gia mô hình.
+ Lượng phân lân: Lượng phân lân được bón tương đối đủ cho nhu cầu cây lúa và không có sự chênh lệch nhiều giữa ruộng mô hình và ruộng nông dân.
Bảng 6:Lượng lân nguyên chất bón cho ruộng mô hình và ruộng nông dân
Trung bình | ĐX 08-09 | HT 09 | ĐX 09-10 | |||
MH | ND | MH | ND | MH | ND | |
53kg/ha | 53kg/ha | 57kg/ha | 64kg/ha | 50kg/ha | 59kg/ha | |
+ Lượng phân Kali: tại các mô hình, lượng kali nguyên chất bón cho ruộng nông dân và ruộng mô hình tương đương nhau. Điều đó cho thấy, nông dân đã nhận thức được tầm quan trọng của chất dinh dưỡng đứng thứ ba (kali) sau đạm và lân.
- Hạch toán kinh tế giữa ruộng mô hình và ruộng nông dân:
Nội dung | ĐX 08-09 | HT09 | ĐX 09-10 | |||
MH | ND | MH | ND | MH | ND | |
Lúa giống | 685.000 | 1.564.333 | 776.667 | 1.257.500 | 800.000 | 1.333.333 |
Phân bón | 3.370.000 | 3.710.667 | 3.368.600 | 4.039.217 | 2.629.804 | 3.615.267 |
Thuốc BVTV | 1.449.000 | 2.145.333 | 1.359.050 | 2.260.383 | 1.224.167 | 2.515.040 |
Chi khác | 5.397.500 | 5.658.833 | 7.475.000 | 7.630.000 | 6.276.667 | 6.433.333 |
Tổng chi | 10.901.500 | 13.079.167 | 12.979.317 | 15.187.100 | 10.552.371 | 13.258.633 |
Tổng thu | 31.594.000 | 29.558.167 | 20.055.450 | 18.113.667 | 36.294.500 | 33.674.333 |
Lãi | 20.692.500 | 16.479.000 | 7.076.133 | 2.926.567 | 25.742.129 | 21.039.200 |
Chênh lệch | 4.149.567 | 4.213.000 | 4.702.929 | |||
Kết quả trên cho thấy, chi phí sản xuất giảm dần qua từng vụ nhờ các biện pháp kỹ thuật tốt; áp dụng “3 giảm 3 tăng” giảm số lần phun thuốc BVTV.
Ruộng mô hình áp dụng quy trình tổng hợp để quản lý cỏ dại ngay từ khâu chọn giống, xử lý giống, vệ sinh đồng ruộng, làm đất, trang bằng mặt ruộng, phân bón hợp lý, thuốc BVTV... nên lãi suất ruộng mô hình cao hơn ruộng nông dân từ 4.100.000 - 4.700.000 đồng/ha.
HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN
* Về bồi dưỡng, đào tạo cán bộ khoa học và công nghệ
- Bổ sung và hoàn thiện quy trình quản lý tổng hợp cỏ dại.
- Nông dân hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát sinh phát triển cỏ dại hại lúa và kinh nghiệm quản lý cỏ dại; cơ chế tác động và tính năng diệt cỏ của một số loại thuốc trừ cỏ.
- Kỹ năng huấn luyện và tiếp cận nông dân của cán bộ kỹ thuật tăng lên rõ rệt.
- Đào tạo một kỹ sư nông học.
- Nâng cao năng lực quản lý nhóm nông dân của cán bộ tham gia chương trình.
* Về kinh tế
- Giảm sự lưu tồn cỏ dại trong đất, giảm áp lực cỏ dại hại lúa và giảm chi phí sử dụng thuốc trừ cỏ hại lúa.
- Góp phần giúp nông dân nâng cao năng suất lúa, tăng chất lượng gạo, hạ giá thành sản xuất.
- Hiệu quả kinh tế mang lại từ mô hình là 4,1 - 4,7 triệu đồng/ha. Với diện tích lúa hàng năm gần 210.000 ha, nếu chỉ 50% diện tích ứng dụng quy trình thì lợi nhuận mang lại cho nông dân thành phố Cần Thơ là 340,5 - 493,5 tỷ đồng/năm.
* Về xã hội
- Góp phần bảo vệ môi trường và sức khỏe người trực tiếp sản xuất, cộng đồng dân cư do hạn chế được số lần phun xịt thuốc hóa học; góp phần thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thủy sản.
- Tạo sản phẩm sạch, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.
- Nhóm nông dân tham gia dự án ngày càng gắn kết hơn trong tổ chức quản lý sản xuất, cùng thảo luận và bàn bạc các giải pháp kỹ thuật, lịch thời vụ trước khi xuống giống. Thắt chặt tình làng nghĩa xóm, cải thiện đời sống tinh thần trong cộng đồng nông thôn.
* Liên kết sản xuất và đời sống
- Nâng cao nhận thức về phương pháp quản lý cỏ dại và sử dụng thuốc trừ cỏ cho nông dân; giúp nông dân hạn chế phun xịt thuốc, bảo vệ sức khỏe, giảm chi phí y tế và tăng chất lượng cuộc sống; giảm chi phí đầu vào, tăng lợi nhuận, giúp nông dân cải thiện đời sống và cải thiện sức khỏe để tái sản xuất.
- Hình thành vùng liên kết sản xuất, và phục vụ cho yêu cầu tổ chức sản xuất gắn kết với tiêu thụ hàng hóa.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
- Áp dụng đồng bộ các biện pháp, nhất là biện pháp quản lý nước giúp nông dân giảm số lần phun thuốc trừ cỏ và hạn chế được chi phí trong sản xuất.
- Ruộng mô hình áp dụng quy trình tổng hợp để quản lý cỏ dại ngay từ khâu chọn giống, xử lý giống, vệ sinh đồng ruộng, làm đất, trang bằng mặt ruộng, phân bón hợp lý, thuốc BVTV... nên lãi suất ruộng mô hình cao hơn ruộng nông dân từ 4,1 - 4,7 triệu đồng/ha.
- Thời gian đưa nước vào ruộng sớm (3 - 6 NSS) hiệu quả phòng trừ cỏ dại tốt nhất. Nếu đưa nước vào ruộng càng trễ, hiệu quả phòng trừ cỏ dại trên ruộng càng thấp.
- Để quản lý cỏ dại đạt hiệu quả cao, nước là biện pháp tốt nhất trong điều kiện đất đai phải được bằng phẳng và bờ bao thật tốt. Sử dụng nước để “ém cỏ” và sau đó có thể sử dụng thuốc trừ cỏ hậu nảy mầm để diệt cỏ còn sót lại.
- Sạ dày là biện pháp không cần thiết để hạn chế cỏ khi áp dụng tốt các biện pháp quản lý cỏ dại. Mật độ sạ thích hợp khoảng 100 kg/ha.
- Làm đất thật kỹ trước khi gieo sạ giúp hạn chế tốt cỏ dại so với việc đốt đồng rồi sạ trong vụ Hè Thu.
- Áp dụng biện pháp 3 giảm 3 tăng trong sản xuất lúa và quản lý cỏ dại thật rốt sẽ tăng hiệu quả kinh tế và góp phần giảm số lần phun thuốc BVTV.
Đề nghị
- Công nhận “Quy trình quản lý cỏ dại tổng hợp trong thâm canh lúa cao sản tại thành phố Cần Thơ”.
- Chuyển giao “Quy trình quản lý cỏ dại tổng hợp trong thâm canh lúa cao sản tại thành phố Cần Thơ” do dự án đề xuất cho Trung tâm Khuyến nông Khuyến ngư, Phòng Nông nghiệp, phòng Kinh tế các quận, huyện, Hội nông dân và cán bộ Khuyến nông các địa phương.
- Chi cục Bảo vệ thực vật TP. Cần Thơ in ấn quy trình quản lý cỏ dại tổng hợp do dự án đề xuất để phổ biến rộng rãi ra cho nông dân.
- Nhà nước có chính sách hỗ trợ đầu tư san bằng mặt ruộng bằng công nghệ lazer, tăng cường thủy lợi nội đồng để dễ dàng điều khiển mực nước ruộng, hạn chế sử dụng thuốc trừ cỏ./.
(Nguồn: BCKH dự án “Xây dựng mô hình phòng trừ cỏ dại...” của Th.s Nguyễn Thị Kiều)









