Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam
Thứ sáu, 14/10/2011 21:24 (GMT+7)

Hiệu quả sử dụng của một số loại thức ăn công nghiệp đối với tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá giò nuôi thương phẩm tại Cửa Lò

I. Đặt vấn đề

Cá gùi (Racheycentron canadum Linnaeus, 1976) là loài rộng nhiệt phân bố ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên toàn thế giới (Shaffer và ctv 1989). Đây là đối tượng có nhiều ưu điểm để phát triển thành đối tượng nuôi công nghiệp có giá trị thương phẩm cao, như có khả năng chống chịu với điều kiện gió tốt; có tiềm năng cho phát triển nuôi biển trong lồng xa bờ và những vùng biển mở (Nguyễn Quang Huy, 2002; Matthew J. R. và ctv 2006); có sức tăng trưởng nhanh, từ cỡ 30g có thể đạt 6 - 8kg sau một năm nuôi lồng trên biển; thịt trắng, thơm ngon, có hàm lượng axit béo không no EPA và DHA cao hơn so với nhiều đối tượng nuôi khác (Shiau, 1999; Su và ctv 2000).

Tuy nhiên, để phát triển nghề nuôi cá giò ở Việt Nam, bên cạnh con giống và lồng nuôi cần phải đảm bảo nhiều yếu tố, trong đó thức ăn đóng vai trò rất quan trọng. trong nuôi trồng thủy sản, thức ăn chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu đầu tư và giá thành sản xuất. Hiện nay, cá tạp là thức ăn chủ yếu để nuôi cá biển nói chung và nuôi cá giò nói riêng ở nước ta, nhưng nguồn cung cấp cá tạp không ổn định về số lượng, chất lượng và giá cả, là một yếu tố hạn chế phát triển nghề nuôi biển. Việc sử dụng thức ăn công nghiệp là điều kiện quan trọng để phát triển nuôi cá giò công nghiệp với sản lượng lớn, hướng tới xuất khẩu ở Việt Nam. Đặc biệt, trong giai đoạn 2 - 6kg, cá có tốc độ tăng trưởng nhanh, mức độ sử dụng thức ăn lớn, vì thế việc xác định được loại thức ăn công nghiệp thích hợp trong giai đoạn này sẽ góp phần tích cực nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao sản lượng, hạ giá thành, thúc đẩy sản xuất phát triển.

Để đánh giá ảnh hưởng của một số loại thức ăn công nghiệp lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá giò nuôi thương phẩm, góp phần xây dựng, xác định loại thức ăn công nghiệp thích hợp nhất cho loài cá này, đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng của một số loại thức ăn công nghiệp lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá giò (Rachycentron canadum) nuôi thương phẩm tại Hòa Ngư - Cửa Lò - Nghệ An” đã được triển khai thực hiện.

II. Kết quả nghiên cứu

Bảng 1: Thành phần dinh dưỡng của các loại thức ăn

Thành phần thức ăn

CT1

CT2

CT3

CT4

Protein thô (%)

45

45

48

45

Béo thô (%)

11

18

14

15

Xơ thô (%)

1,5

1,2

2

2

Chất tro (%)

10

15

9

10

Độ ẩm (%)

8

7,6

7,9

8,2

Trước khi bố trí thí nghiệm, cá được xác định khối lượng trung bình bằng cách cân lồng khối lượng cá và cân từng con (20 con) để tính trung bình khối lượng cá ở mỗi lồng. Tăng trưởng của cá được xác định 1 tháng/ lần qua chiều dài và khối lượng của 20 cá thể ở mỗi đợt thu mẫu. Khối lượng từng cá thể và tổng khối lượng cá ở mỗi lồng được xác định khi kết thúc thí nghiệm. Tỷ lệ sống của cá trong từng lồng cũng được xác định khi kết thúc thí nghiệm.

Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (g/con và cm/con), hệ số thức ăn FCR và tỷ lệ sống của cá ở các thí nghiệm.

Thí nghiệm được bố trí trong các ô lồng hình lục giác có thể tích 40 m 3/ lồng. Số lượng cá thí nghiệm 20 con/ lồng, cá thí nghiệm sử dụng 4 công thức thức ăn khác nhau về thành phần thức ăn, mỗi công thức được lặp lại ít nhất 3 lần.

+ Công thức 1: Thức ăn do Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1 sản xuất, được ký hiệu là CT1.

+ Công thức 2: Thức ăn do Công ty Evialis sản xuất, được ký hiệu là CT2.

+ Công thức 3: Thức ăn do Công ty Evialis sản xuất, được ký hiệu là CT3.

+ Công thức 3: Thức ăn do Công ty Evialis sản xuất, được ký hiệu là CT4.

1.. Tăng trưởng của cá giò trong quá trình thí nghiệm

1.1 Tăng trưởng theo khối lượng (W. g)

Bảng 2. Tăng trưởng khối lượng của cá giò ở công thức thí nghiệm

Chỉ tiêu

CT1

CT2

CT3

CT4

W cá lúc thả (g/con)

2482 a±8,0

2503 a±23,0

2472 a±31,50

2485 a±59,27

W cá lúc thu (g/con)

3497 d±30,72

4442 c±61,03

5005 a±121,05

4603 b±59,40

W cá tăng thêm (g/con)

1015,24

2060,17

2583,71

2118,12

SGR w(%/ngày)

1,142 c±0,40

1,912 b±0,76

2,351 a±0,122

2,058 b±0,984

(ghi chú: số liệu ở cùng hàng có kí hiệu số mũ khác nhau là khác nhau ở mức sai khác có ý nghĩa thống kê p < 0,05)

Kết quả theo dõi tăng trưởng khối lượng trung bình được trình bày ở bảng 2 cho thấy tại thời điểm bắt đầu thí nghiệm, khối lượng trung bình của cá không có sự khác nhau (p > 0,05) nhưng có sự sai khác giữa các công thức thức thí nghiệm trong quá trình thí nghiệm. Sự tăng trưởng theo khối lượng trung bình của cá giò trong quá trình thí nghiệm đạt cao nhất ở CT3 (5005 g), tiếp đến là CT4 (4603 g), CT2 (4442 g) và thấp nhất ở CT1 (3497 g). Khi phân tích Anova và kiểm định Duncan cho thấy sự sai khác giữa các CT1, CT2, CT3, CT4 có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức p < 0,05.

Sự sai khác này thể hiện rõ hơn ở đồ thị 1 về tăng trưởng trung bình theo khối lượng của cá giò ở các công thức thí nghiệm khác nhau.

Qua đồ thị 1 cho thấy khối lượng trung bình của cá giò khi nuôi sử dụng CT3 luôn cao nhất ở tất cả các lần kiểm tra (3342; 4382 và 5055 g/con), sau đó đến CT4 (3259; 4057 và 4605 g/con); tiếp đến là CT2 (3041; 3705 và 4441 g/con); thấp nhất là CT1 (2651; 2998 và 3497 g/con). Khi kiểm định Duncan thì ở lần kiểm tra thứ hai (ngày thứ 30) đã có sự sai khác rõ rệt giữa các công thức thí nghiệm có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức p < 0,05. Sự sai khác càng thể hiện rõ hơn ở lần đo thứ 3 và thứ 4 với tăng trưởng trung bình cao nhất ở CT3 (5055 g/con), tiếp đến là CT4 (4605 g/con), thấp nhất là CT1 (3497 g/con). Ở Việt Nam, Nguyễn Quang Huy và cộng sự (2003) [5] đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn viên ẩm đến tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá giò giống ương trông lồng biển trên 2 công thức thức ăn viên ẩm (TAVA) 1 và 2 có thành phần lần lượt là 55% cá xay, 43% bột cá, 1,5% vitamin, 0,5% khoáng và 50% cá xay, 45% bột cá, 3% dầu cá, 1,5 vitamin, 0,5% khoáng và một công thức đối chứng là cá tươi. Sau 4 tuần thí nghiệm, kết quả đã chỉ ra rằng cá giò giống giai đoạn sau 65 ngày tuổi (17,6 - 18,4g) sử dụng TAVA cho tốc độ sinh trưởng và hiệu quả kinh tế cao hơn thức ăn cá tạp xay nhỏ, trong đó TAVA 2 có xu hướng cho tốc độ sinh trưởng nhanh hơn, béo hơn và cho hệ số thức ăn thấp hơn.

Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả khi sử dụng các loại thức ăn khác nhau cần sử dụng chỉ số tăng trưởng tương đối theo khối lượng (SGR w) để đưa ra những đánh giá khách quan hơn.

Từ đồ thị 2 cho thấy SGR wcó sự khác nhau giữa các công thức thí nghiệm và ở các giai đoạn khác nhau. Ở giai đoạn cá giò 30 ngày nuôi, CT3 cho tốc độ tăng trưởng SGR wcao nhất (1,0%/ngày), tiếp đến là CT4 (0,9 %/ngày) và CT2 (0,65 %/ngày), cuối cùng là CT1 (0,22 %/ngày). Tương tự ở ngày nuôi 30 - 60, CT3 cũng cho tốc độ tăng trưởng SGR wcao nhất (0,85 %/ngày), sau đó là CT4 (0,73 %/ngày), CT2 (0,66 %/ngày), thấp nhất là CT1 (0,41 %/ngày). Tuy nhiên ở 60 - 90 ngày nuôi thì tốc độ tăng tương đối đồng đều, cao nhất là (0,6 %/ngày), tiếp đến là CT1 (0,52 %/ngày), CT3 (0,50 %/ngày) và CT4 (0,42 %/ngày).

Nhìn chung ở các nghiệm thức, tốc độ tăng trưởng khối lượng tăng ở giai đoạn đầu và giảm dần đến cuối chu kỳ nuôi. Kết quả phân tích Anova và kiểm định Duncan về tốc độ tăng trưởng đặc trưng của cá giò qua 90 ngày nuôi cho sự sai khác rõ rệt giữa các công thức thí nghiệm, cao nhất ở CT3 (2,351 %/ngày(, CT4 và CT2 gần như nhau (2,058 %/ngày và 1,91 %/ngày), thấp nhất CT1 là (1,142 %/ngày) (p < 0,05). Điều này giải thích rằng sự sai khác có thể do thành phần thức ăn, cụ thể là hàm lượng protein khác nhau ở các công thức thí nghiệm. Cụ thể: CT3 có hàm lượng protein cao nhất 48% cho tốc độ tăng trưởng cao nhất; CT4, CT2 và CT1 đều có hàm lượng protein 45% nhưng CT4 và CT2 có tốc tộ tăng trưởng cao hơn CT1 là do có hàm lượng lipid cao hơn ở CT1.

1.2 Tăng trưởng theo chiều dài tiêu chuẩn (SL, cm)

Bảng 3: Tăng trưởng theo chiều dài trung bình

Chỉ tiêu

CT1

CT2

CT3

CT4

SL cá lúc thả (cm/con)

62,66 a± 0,72

62,93 a± 0,20

63,18 a± 0,40

63,23 a± 0,61

SL cá lúc thu (cm/con)

68,42 c± 0,25

70,72 b± 0,20

73,36 a± 0,41

70,40 b± 0,37

SL tăng thêm

5,76

7,79

10,18

7,17

SGRSL (%/con)

0,293 c± 0,04

0,389 b± 0,10

0,498 a± 0,01

0,358 b± 0,26

(Ghi chú: số liệu ở cùng một hàng có khác nhau là khác nhau ở mức sai khác có ý nghĩa thống kê p < 0,05).

Kết quả theo dõi tăng trưởng chiều dài trung bình được trình bày tại bảng 3 cho thấy tại thời điểm bắt đầu thí nghiệm, chiều dài trung bình của cá không có sự khác nhau (p > 0,05). Phân tích Anova và kiểm định Duncan qua 90 ngày nuôi với mức sai khác có ý nghĩa thống kê p < 0,05 cho thấy CT3 có tốc độ tăng trưởng chiều dài trung bình lớn nhất (73,36 cm) và có sự chênh lệch rõ rệt với 3 công thức còn lại, CT2 (70,72 cm) và CT4 (70,40 cm) không có sự chênh lệch đáng kể (p > 0,05) nhưng lại chênh lệch với CT1 (68,42 cm). Tại thời điểm kết thúc thí nghiệm, chiều dài của cá ăn thức ăn CT2 và CT4 không có sự sai khác về chiều dài trung bình cũng như tốc độ tăng trưởng tương đối theo ngày (p>0,05). CT3 luôn thể hiện ưu thế ở cả chiều dài trung bình (73,36 cm) và tăng trưởng tương đối chiều dài theo ngày (0,498 %/ngày). CT1 có tốc độ tăng trưởng thấp nhất về chiều dài trung bình (68,42 cm) và tăng trưởng tương đối về chiều dài theo ngày (0,293 %/ngày). Khi phân tích Anova và kiểm định Duncan với mức sai khác có ý nghĩa thống kê p<0,05 cho thấy CT1 luôn có sự chênh lệch với các công thức còn lại ở cả hai chỉ tiêu tăng trưởng trung bình và tăng trưởng tương đối về chiều dài.

2. Mức độ đồng đều (CV%)

Ban đầu độ đồng đều giữa các công thức thí nghiệm là gần như nhau. Tuy nhiên, sang ngày nuôi thứ 30 thì bắt đầu có sự khác biệt, mức độ biến động được thể hiện rõ ràng ở các công thức thí nghiệm. Trong đó CT2 (5,288%) có hệ số biến động lớn nhất, tiếp đến là CT4 (4,426%), CT3 (3,831%) và CT1 thấp nhất (1,482%). Bước sang ngày nuôi thứ 60, hệ số biến động có sự thay đổi, CT2 vẫn có sự biến động cao nhất (3,103 %), tiếp đến là CT1, CT3 và CT4 lần lượt có hệ số biến động là 2,495%, 0,276% và 0,106%. Cá 90 ngày nuôi sử dụng thức ăn ở CT3 có hệ số biến động cao nhất (2,418%), CT2 (1,374%) và CT1 (0,078%) có xu hướng giảm mạnh, CT2 và CT4 có hệ số biến động gần như nhau. Qua phân tích Anova và kiểm định Duncan về hệ số biến động của cá qua 90 ngày nuôi không cho thấy có sự sai khác về mặt thống kê giữa các công thức thí nghiệm (p>0,05). CT2 có hệ số biến động thấp nhất (3,2%), xếp sau là CT3 (2,1%), cuối cùng là CT4 (1,9%) và CT1 (1,6%) cho hệ số biến động thấp nhất. Như vậy, các thức ăn không ảnh hưởng đến mức độ đồng đều giữa các công thức thí nghiệm.

3. Hệ số chuyển đổi thức ăn

Kết quả theo dõi cho thấy sử dụng CT4 cho hệ số chuyển đổi thức ăn thấp nhất (2,41) tiếp đến là CT3 (2,51), sau đó là CT2 (3,09), CT1 có hệ số cao nhất (5,31). Theo kết quả về tăng trưởng thì CT3 cho tốc độ tăng trưởng lớn nhất (2,351 %/ngày) tiếp đến là CT4 (2,058 %/ngày), sau cùng là CT2 và CT1 cho tăng trưởng thấp nhất (1,114 %/ngày).

Như vậy, sử dụng thức ăn CT3 và CT4 cho tốc độ tăng trưởng và hệ số chuyển đổi thức ăn tốt hơn CT2 và CT1, điều này được giải thích thành phần dinh dưỡng của thức ăn CT3 và CT4 cao hơn CT2 và CT1.

4. Tỷ lệ sống của cá giò

Tỷ lệ sống của các công thức là rất cao, theo kết quả phân tích Anova và kiểm định Duncan cho thấy CT1 có tỷ lệ sống cao nhất (98,3%), tiếp theo là CT4 (96,67%), CT2 và CT3 có tỷ lệ sống như nhau (95%), giữa các công thức thí nghiệm không có sai khác về mặt thống kê (p>0,05). Như vậy, tỷ lệ sống không có ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của cá giò giai đoạn thương phẩm.

5. Hiệu quả kinh tế

Bảng 5: Hạch toán kinh tế các công thức thí nghiệm

Chỉ tiêu đánh giá

CT1

CT2

CT3

CT4

Giống

14,896

15,018

14,833

14,9

Thức ăn

7,935

8,764

9,484

7,854

Nhân công

3,6

3,6

3,6

3,6

Chi phí khác

1,0

1,0

1,0

1,0

Tổng chi

27,431

28,382

28,916

27,354

Tổng thu

28,89

35,443

39,947

3,7393

Lợi nhuận

1,459

7,061

11,03

10,039

Số liệu bảng 5 cho thấy chi phí sản xuất cho CT4 là thấp nhất (2,354 triệu) chi phi sản xuất cho CT3 là cao nhất (28,917 triệu). Tuy nhiên, sử dụng thức ăn CT3 lại cho lợi nhuận cao nhất (11,030 triệu), tiếp theo là CT4 (10,039 triệu), sau đó là CT2 (7,061 triệu), CT1 thấp nhất (1,459 triệu).

III. Kết luận

- Hiệu quả sử dụng thức ăn ở CT3 (protein 48%) đối với tăng trưởng về chiều dài và khối lượng (73,36 cm; 5005g) (p<0,05) là cao nhất.

- Cá giò sử dụng thức ăn CT4 (protein 45%) cho FCR thấp nhất (2,41).

- Cá giò sử dụng thức ăn CT1 (protein 45%) cho tỷ lệ sống cao nhất ở các lô thí nghiệm (98,3%) (p<0,05).

- Sử dụng thức ăn ở CT3 (protein 48%) cho hiệu quả kinh tế cao nhất (11,03 triệu đồng).

Tài liệu tham khảo

1. Đỗ Văn Minh, Đồng Văn Vĩnh, Lê Xân, Mai Công Khuê, Peter Lausen, Nguyễn Quang Huy, Hoàng Nhật Sơn, Cao Văn Hạnh và ctv, 2003, Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá giò (Rachycentron canadum) tại Hải Phòng - Quảng Ninh. Hợp phần SUMA, Chương trình FSPS, Dự án DANIDA.

2. Nguyễn Quang Huy, Bùi Văn Hùng, Phạm Đức Phương và Trần Mai Thiên, 2003 , Ảnh hưởng của thức ăn viên ẩm đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá giò giống (Rachycentron canadum) ương lồng trên biển,Tuyển tập hội nghị khoa học toàn quốc về nuôi trồng thủy sản thứ 2, Viện Nghiên cứu và nuôi trồng thủy sản 1, tr 285 0 289.

3. Nguyễn Quang Huy, 2002, Hiện trạng sản xuất giống và nuôi cá giò(Rachycentron canadum) Ở Việt Nam,Tạp chí Thủy sản, số 7 - 2002, tr 14 - 16.

4. Nguyễn Quang Huy, Như Văn Cẩn, Đỗ Văn Minh, Peter Lausen, Phạm Lam Hồng, Nguyễn Thị Lệ Thủy, Bùi Văn Hùng và Trần Mai Theien, 2003, Phát triển kỹ thuật sản xuất giống cá giò (Rachycentron canadum),Tuyển tập Hội nghị khoa học toàn quốc về nuôi trồng thủy sản lần thứ 2, Viện Nghiên cứu và nuôi trồng thủy sản 1, tr 269 - 274.

5. Matthew J. Resley, Henneth A. Webb Jr., G Joan Holt, 2006, Growth and survival oF juvenile cobia, Rachycentron canadum, at different salinities in a recirculating aquaculture system,Aquaculture 253, 398 - 407.

6. Shaffer, R. V. and E. L. Nakamura, 1989, Shaffer, R. V. and E. L. Nakamura, 1989, Synopsis of Biological Data on the Cobia, Rachycentron canadum, (Pisces: Rachycentridae),FAP Fisheries Synop 153 (NMFS/S 153). U.S. Dep. Commer., NOAA Tech. Rep. NMFS 82. 21p.

7. Shiau, C. Y., 199, Chemical and nutrient components of cultured cobia (Rachycentron canadaum) Project Report of Taiwan Fisheries Bureau 1999. Taiwan Fisheries Bureau, Taipei, Taiwan, 24 pp., in Chinese.

8. Su, M.S., Y.H Chen and I.C Liao, 2000. Potential of marine cage aquaculture in Taiwan:cobia culture. In cage Aquaculture in Asia: Proceedings of First International Symposium on Cage Aquaculture in Asia (ed I.C. Liao and C.K. Lin), pp, 97 - 106.

9. Shiau, C.Y, 1999, Chimecal and nutrient components of cultured cobia (Rachycentron canadum) Project Report of Taiwan Fisheries Bureau 1999,Taiwan Fisheries Bureau, Taipei, Taiwan, 24pp, in Chinese.

Xem Thêm

Thúc đẩy ứng dụng AI trong quản lý năng lượng - Giải pháp then chốt giảm phát thải nhà kính
Ngày 17/12, tại phường Bà Rịa, thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM), Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (VUSTA) phối hợp cùng Sở Công Thương TP.HCM, Trung tâm Chứng nhận Chất lượng và Phát triển Doanh nghiệp và Công ty Cổ phần Tập đoàn Vira tổ chức Hội thảo khoa học “Giải pháp thúc đẩy ứng dụng AI trong quản lý, sử dụng năng lượng hiệu quả nhằm giảm phát thải khí nhà kính”.
Thúc đẩy vai trò của Liên hiệp các Hội KH&KT địa phương trong bảo tồn đa dạng sinh học và thực thi chính sách
Trong hai ngày 12-13/11, tại tỉnh Cao Bằng, Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam (VUSTA) phối hợp với Trung tâm Con người và Thiên nhiên (PanNature) và Liên hiệp các Hội KH&KT tỉnh Cao Bằng tổ chức Chương trình chia sẻ “Thúc đẩy vai trò của Liên hiệp các Hội KH&KT địa phương trong bảo tồn đa dạng sinh học và thực thi chính sách”.
Thúc đẩy ứng dụng thực tiễn của vật liệu tiên tiến trong sản xuất năng lượng sạch
Ngày 24/10, tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (VUSTA) phối hợp với Hội Khoa học Công nghệ Xúc tác và Hấp phụ Việt Nam (VNACA) tổ chức Hội thảo khoa học “Vật liệu tiên tiến ứng dụng trong sản xuất nhiên liệu tái tạo và giảm phát thải khí nhà kính”.
Dựa vào thiên nhiên để phát triển bền vững vùng núi phía Bắc
Đó là chủ đề của hội thảo "Đa dạng sinh học và giải pháp dựa vào thiên nhiên cho phát triển vùng núi phía Bắc" diễn ra trong ngày 21/10, tại Thái Nguyên do Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (Vusta) phối hợp với Trung tâm Con người và Thiên nhiên (PANNATURE) phối hợp tổ chức.
Muốn công tác quy hoạch hiệu quả, công nghệ phải là cốt lõi
Phát triển đô thị là một quá trình, đô thị hoá là tất yếu khách quan, là một động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. Trong kỷ nguyên vươn mình, quá trình đô thị hoá không thể tách rời quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước...
Hội thảo quốc tế về máy móc, năng lượng và số hóa lần đầu tiên được tổ chức tại Vĩnh Long
Ngày 20/9, tại Vĩnh Long đã diễn ra Hội thảo quốc tế về Máy móc, năng lượng và số hóa hướng đến phát triển bền vững (IMEDS 2025). Sự kiện do Hội Nghiên cứu Biên tập Công trình Khoa học và Công nghệ Việt Nam (VASE) - hội thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (VUSTA) phối hợp cùng Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long (VLUTE) tổ chức.
Ứng dụng công nghệ số toàn diện là nhiệm vụ trọng tâm của VUSTA giai đoạn tới
Ứng dụng công nghệ số toàn diện, xây dựng hệ sinh thái số là bước đi cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả quản trị và phát huy sức mạnh đội ngũ trí thức của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (VUSTA). Qua đó cho thấy, VUSTA không chỉ bắt kịp xu thế công nghệ mà còn chủ động kiến tạo những giá trị mới, khẳng định vai trò tiên phong của đội ngũ trí thức trong thời đại số.

Tin mới

Vai trò nòng cốt, quy tụ trí tuệ, kết nối nguồn lực của VAA trong điều khiển và tự động hóa
Ngày 27/12 tại Hà Nội, Hội Tự động hóa Việt Nam (VAA) long trọng tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, nhiệm kỳ 2025-2030. Với chủ đề “Tiếp nối - Phát triển”, Đại hội thể hiện rõ định hướng kế thừa, đổi mới và quyết tâm của VAA trong bối cảnh đất nước bước vào giai đoạn phát triển mới, nơi khoa học - công nghệ và tự động hóa giữ vai trò then chốt.
Gia Lai: Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tổng kết hoạt động năm 2025
Ngày 26/12/2025, tại phường Quy Nhơn, Hội nghị Ban Chấp hành Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Gia Lai (Liên hiệp hội) lần thứ III đã diễn ra với sự tham dự của đại diện lãnh đạo Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các ủy viên Ban Chấp hành, đại diện các đơn vị thành viên Liên hiệp hội.
Vĩnh Long: Tổ chức Hội nghị Ban Chấp hành tổng kết hoạt động năm 2025 và phương hướng nhiệm vụ năm 2026
Sáng ngày 26/12, tại Hội trường Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị phường Phước Hậu, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Vĩnh Long (Liên hiệp hội) tổ chức Hội nghị Ban Chấp hành năm 2025. Hội nghị do Ban Thường vụ Liên hiệp hội tỉnh chủ trì, với sự tham dự của các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành và đại diện lãnh đạo các sở, ban, ngành liên quan.
Thanh Hóa: Tổng kết Hội thi Sáng tạo kỹ thuật cấp tỉnh lần thứ 14 (2024 - 2025)
Sáng ngày 25/12/2025, Ban Tổ chức Hội thi Sáng tạo kỹ thuật Thanh Hóa (Hội thi) tổ chức Lễ tổng kết và trao giải thưởng Hội thi lần thứ 14 (2024 - 2025). Phó Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam Phạm Ngọc Linh đã tham dự, phát biểu chúc mừng Ban Tổ chức Hội thi và các tập thể, cá nhân đạt giải tại buổi lễ.
Đắk Lắk: TS. Phan Xuân Lĩnh được bầu làm Chủ tịch Liên hiệp các Hội KH&KT tỉnh
Ngày 25/12/2025, Ban Chấp hành Liên hiệp các Hội KH&KT tỉnh Đắk Lắk đã tổ chức Hội nghị về thực hiện quy trình công tác cán bộ. Tại Hội nghị, với 100% số phiếu nhất trí, Ban Chấp hành đã bầu TS. Phan Xuân Lĩnh tham gia Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và giữ chức Chủ tịch Liên hiệp các Hội KH&KT tỉnh Đắk Lắk khóa I, nhiệm kỳ 2025 - 2030.
Khối Khoa học xã hội tổng kết công tác năm 2025
Sáng 23/12, tại Hà Nội, Khối Khoa học xã hội (Liên hiệp Hội Việt Nam) đã tổ chức hội nghị tổng kết hoạt động năm 2025 và đề ra nhiệm vụ thực hiện năm 2026. Đến dự có đại diện Thường trực Hội đồng Thi đua- Khen thưởng Liên hiệp Hội Việt Nam; lãnh đạo của các đơn vị thành viện thuộc Khối Khoa học xã hội.
Ông Bùi Trung Kiên được tín nhiệm bầu giữ chức Chủ tịch Liên hiệp Hội tỉnh Hưng Yên nhiệm kỳ 2025-2030
Chiều ngày 24/12, TSKH. Phan Xuân Dũng, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (Liên hiệp Hội Việt Nam), đã tới dự và phát biểu chỉ đạo tại Đại hội đại biểu Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hưng Yên (Liên hiệp Hội tỉnh Hưng Yên) lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030.
Đại hội Đoàn TNCS Hồ Chí Minh MTTQ, các đoàn thể Trung ương lần thứ I: Thống nhất trong đa dạng
Đại hội đại biểu Đoàn TNCS Hồ Chí Minh MTTQ, các đoàn thể TƯ lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030 không chỉ là một dấu mốc về mặt tổ chức, mà còn mang ý nghĩa lịch sử, mở ra chặng đường phát triển mới cho công tác Đoàn và phong trào thanh niên trong toàn khối. Đại hội thể hiện sâu sắc sự "thống nhất trong đa dạng" - đa dạng về hình thái các tổ chức đoàn trực thuộc và thống nhất về mục tiêu hành động.
Vĩnh Long: Tổng kết Cuộc thi Sáng tạo Thanh thiếu niên, Nhi đồng và Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật Trần Đại Nghĩa
Sáng ngày 24/12/2025, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Vĩnh Long phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị có liên quan tổ chức Hội nghị tổng kết và trao giải Cuộc thi Sáng tạo Thanh thiếu niên, nhi đồng tỉnh Vĩnh Long lần thứ XIV, năm học 2024-2025 và Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật Trần Đại Nghĩa lần thứ X, năm 2024-2025.
Nhìn lại năm 2025: Những con số biết nói thể hiện sự đóng góp đối với xã hội từ các tổ chức KH&CN trực thuộc VUSTA
Năm 2025, các tổ chức KH&CN trực thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam đã để lại nhiều dấu ấn đậm nét, là minh chứng sinh động cho vai trò tiên phong của KHCN trong phụng sự xã hội. Hàng trăm đề tài, dự án KH&CN được triển khai hiệu quả đã lan tỏa giá trị thiết thực trong chăm sóc sức khỏe, xóa đói giảm nghèo, đào tạo nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường và phản biện chính sách.