Glutathion
Glutathion thiên nhiên là một tripeptid nội sinh. Các loại tế bào trong cơ thể đều có glutathion, nhưng tế bào gan mới là nơi cung cấp glutathion chủ yếu cho nhu cầu của cơ thể(nó đảm nhiệm tới 90% nhu cầu); ở người trưởng thành khoẻ mạnh, mỗi ngày gan tổng hợp và đưa vào máu tới 9.000mg glutathion để cung cấp cho các tế bào khác. Nguyên liệu cần thiết để cơ thể tổng hợp glutathion là 3 loại axit amin: L-glutamic, L-cystein, L-glycin. Trong đó L-cystein cơ thể không tự sản xuất được mà phải đưa từ ngoài vào (chủ yếu từ thức ăn hàng ngày). Nếu thiếu L-cystein, có thể dẫn đến thiếu hụt glutathion.
Trong cơ thể, glutathion đóng vai trò sinh lý rất quan trọng: Là chất chống oxy hoá và thải trừ gốc tự do chủ yếu nhất của tế bào(với sự xúc tác của men glutathionperoxydase, glutathion sinh phản ứng oxy hoá).
Glutathion duy trì thế năng oxy hoá khử (thế năng này quyết định tốc độ các phản ứng enzym trao đổi chất trong tế bào); khôi phục lại dạng khử của các chất chống oxy hoá ngoại sinh (như vitamin E,C), tham gia vận chuyển các axit amin, khử độc, thải trừ các chất độc (nội ngoại sinh), các kim loại nặng (Pb, Ar, Hg, Au), các chất gây ung thư; với sự tham gia của các men glutathion transferase, điều khiển sự tổng hợp và sửa sai các DNA, điều khiển chu kỳ tế bào và sự biệt hoá, điều khiển sự chết theo chương trình của tế bào, sự tăng sinh, biệt hoá các đại thực bào và tế bào lympho, tăng cường sức mạnh của hệ miễn dịch, điều hoà quá trình vận chuyển NO trong mạch máu (dưới dạng nitroso glutathion), quá trình tổng hợp protein, prostaglandin, leucotrien và các cytokine; ức chế sự sao chép của các virus ARN (influenza virus), herpes virus, retro virus (HIV); duy trì tính ổn định hình thái hồng cầu (bảo vệ màng hồng cầu); vận chuyển glucose từ máu vào trong tế bào (glutathion tham gia cấu tạo yếu tố dung nạp glucose); bảo vệ tuyến giáp; làm chậm quá trình lão hoá.
Chỉ định: Giải độc thuốc và kim loại nặng(ngộ độc paracetamol; nhiễm độc hoá chất, thuốc trừ sâu diệt cỏ, arsen, thuỷ ngân, chì, đồng, cadimi…). Phòng các tác dụng phụ của thuốc, các biến chứng thứ phát do đái tháo đường (tổn thương mạch máu, tổn thương thần kinh, tăng huyết áp, đục thuỷ tinh thể, giảm ngưng kết tiểu cầu), chống suy kiệt trên bệnh nhân AIDS.
Hỗ trợ điều trị các bệnh: ung thư các loại; các bệnh về gan (nhiễm độc gan, viêm gan do virus, suy gan, xơ gan, bào món khối u gan do aflatoxin); đái tháo đường (túp I và II); bảo vệ tuyến tuỵ, tránh các tổn thương do oxy hoá trong viêm tuỵ do rượu, do tự miễn. Bảo vệ cơ tim do thiếu oxy; thiếu máu do suy thận mãn; các bệnh rối loạn sắc tố da, Parkinson, Alzheimer, vô sinh nam, các bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm virus; bệnh tâm thần (giảm nhẹ triệu chứng cơn động kinh và các sang chấn tinh thần), COPD. Emphysema.
Chống chỉ định:Người mẫn cảm với glutathion
Tác dụng không mong muốn: khi tiêm bắp thường đau buốt ở vị trí tiêm
Cần lưu ý:Tác dụng chính của glutathion là giải độc thuốc và kim loại nặng. Các tác dụng khác chỉ là hỗ trợ điều trị (khi có dùng thuốc điều trị bệnh). Tuy vậy, ở một số phòng khám tư lại chỉ định dùng glutathion tiêm chữa nam giới hiếm muộn (liệu trình 45 - 90 ngày), một số trang web giới thiệu viên uống glutathion giúp làm trắng đẹp da… gây tốn kém tiền của cho người bệnh, mà hiệu quả thì "rất khiêm tốn", nhiều trường hợp thất bại.








