Giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho học sinh, sinh viên – Yêu cầu quan trọng trong giáo dục văn hóa học đường
1. “Văn hóa”, hiểu theo nghĩa rộng nhất là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy trong quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường. Còn ở góc độ giáo dục, chúng tôi đồng ý với định nghĩa của E.B. Taylor: “VH là tổ hợp các tri thức, niềm tin, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục và các năng lực, thói quen khác mà con người với tư cách là thành viên của xã hội tiếp thu được”(VH nguyên thủy). Cũng cần phải làm rõ hơn khi tiếp cận khái niệm này trong quá trình làm công tác giáo dục, bởi khi đó, VH được hiểu là những hình thức đẹp đẽ được biểu hiện trong cách ứng xử lịch sự, HV văn minh, tuân thủ theo hệ thống quy tắc ứng xử tương ứng với các chuẩn mực xã hội.
VH có mối quan hệ hữu cơ với sự phát triển xã hội: một mặt, đó là sản phẩm do con người sáng tạo ra; mặt khác, VH cũng tạo ra các phẩm chất con người xã hội, đem lại những giá trị nhân cách của mỗi thành viên trong xã hội.
2. Trong giáo dục, VH con người phải gắn liền với HV có VH (gọi tắt là HVVH). HVVH là hệ thống những biểu hiện bên ngoài của hoạt động cá nhân chứa đựng những giá trị vật chất và tinh thần của xã hội được biểu hiện cụ thể trong cuộc sống hàng ngày và được xã hội chấp nhận như hệ thống ứng xử của con người, là những chuẩn mực của xã hội được định hướng giá trị trong các mối quan hệ của con người. Nhiệm vụ quan trọng của giáo dục là phải hướng dẫn các quy tắc thực hiện HVVH trong những mối quan hệ xã hội, làm cho nó được biểu hiện phù hợp với yêu cầu đạo đức và pháp luật của xã hội. Để làm tốt nhiệm vụ này, nhà giáo dục cần chú ý chống lại những khuynh hướng cực đoan, thiếu cơ sở khoa học, như: 1. Coi các phẩm chất bên ngoài mới là thực chất, còn các HV bên ngoài chỉ là lớp vỏ bọc hình thức, dẫn đến thái độ xem thường việc tuân thủ các quy tắc HVVH và thiếu quan tâm đến giáo dục HVVH cho thế hệ trẻ; 2. Quá coi trọng giáo dục hình thức HV bên ngoài mà xem nhẹ giáo dục những phẩm chất bên trong, tạo nên những con người giả dối, biết che đậy bản chất tham lam, độc ác, ích kỷ của mình bằng những cử chỉ, lời nói “đạo đức giả”.
Ở đây chúng ta cũng cần phân định rạch ròi giữa HVVH với HV đạo đức và HV pháp luật. Cả ba loại hành vi này đều được thể hiện thông qua hoạt động sống của cá nhân, đều dựa trên các chuẩn mực đúng-sai, thiện-ác…, chịu sự quy định của những giá trị, chuẩn mực chung và có mối quan hệ biện chứng với nhau; cũng đều biểu hiện của lòng khát khao hướng thiện và nguyện vọng làm đẹp cuộc sống của con người. Quá trình giáo dục chúng đều có chung một cơ chế-tổ chức hoạt động sống và quan hệ của con người để tác động vào nhận thức, tình cảm, ý chí và thói quen.
HV pháp luật mang đậm tính giai cấp, đại diện cho quyền lực tối cao của nhà nước, lấy cơ sở pháp lý làm chuẩn. Đây là HV bắt buộc được điều chỉnh bằng những quy định của pháp luật trên cơ sở quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi cá nhân đối với nhà nước. Còn HV đạo đức hướng tới những vấn đề lương tâm, trách nhiệm, sự “thiện-ác” trong các mối quan hệ giữa con người với nhau. HVVH bao gồm cả HV đạo đức và HV pháp luật nhưng gắn với yếu tố thẩm mỹ, hướng tới cái đẹp. Một HV đạo đức hay pháp luật trở thành một HVVH khi nó mang trong mình yếu tố thẩm mỹ, giá trị về cái đẹp.
3. “VHHĐ” (cũng như VH nói chung) đều là những khái niệm có ngoại diện rộng, liên quan đến nhiều vấn đề, có nội hàm khác nhau về đối tượng, tính chất và hình thức biểu hiện. Có thể phân tích VHHĐ ở nhiều phương diện, khía cạnh, trong đó nổi bật hơn cả là khung cảnh, môi trường sư phạm và vấn đề GT, ứng xử sư phạm. Qua thực tiễn đào tạo và nghiên cứu, chúng tôi cho rằng, HVGT, ứng xử có VH là vấn đề trung tâm của VHHĐ cần được quan tâm giáo dục cho HS, SV. VHHD là “các giá trị, các chuẩn mực giúp cho các nhà quản lí, thầy cô giáo, HS, SV, các cán bộ trong nhà trường có suy nghĩ, tình cảm và hành động tốt đẹp”.
Có thể nói, VHHĐ trước hết là VH ứng xử, văn hóa GT. Xã hội giao cho nhà trường giáo dục con em thành những người tử tế, nhân hậu, biết nói lời hay, làm việc tốt, thật thà, lễ phép, khoan dung chia se… Mục tiêu chung của VHHĐ là xây dựng trường học lành mạnh bảo đảm chất lượng thực. Khi phát động phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực”, Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân đã chỉ rõ: phong trào này nhằm thiết lập môi trường sư phạm với 6 đặc trưng là kỷ cương, trung thực, khách quan, công bằng, tình thương và khuyến khích sáng tạo, hiệu quả. Đây cũng chính là các nội dung cơ bản của VHHĐ.
4. “HVGT có văn hóa” là những biểu hiện cụ thể bề ngoài được điều khiển bởi cấu trúc tâm lý bên trong của chủ thể, chứa đựng những giá trị và chuẩn mực VH, được thực hiện theo quy tắc ứng xử của xã hội thông qua lời nói và cử chỉ trong các mối quan hệ hàng ngày.Cấu trúc của HVGT có VH bao gồm các thành phần sau: 1) Yếu tố nhận thức: cá nhân phải hiểu biết ý nghĩa các chuẩn mực và nắm được các quy tắc thực hiện các HVGT đã được xã hội thừa nhận; hiểu rõ và có ý thức về các chuẩn mực xã hội cần tuân thủ trong quá trình GT với người khác; 2) Yếu tố tình cảm: cá nhân tin tưởng và mong muốn thực hiện các chuẩn mực GT phù hợp với yêu cầu xã hội, rung động trước những HVGT có văn hóa, trước những cách cư xử đẹp…; 3) Yếu tố ý chí, thói quen: cá nhân biết lựa chọn, sử dụng các phương tiện GT một cách đúng đắn, linh hoạt và sáng tạo phù hợp với từng đối tượng, hoàn cảnh và mục đích GT.
Các thành phần nói trên có quan hệ mật thiết với nhau, tạo nên một chỉnh thể điều chỉnh HVGT của con người.
5. “Giáo dục HVGT có văn hóa: là quá trình tác động đến thế hệ trẻ để hình thành ý thức, thái độ và thói quen thực hiện các chuẩn mực GT do xã hội quy định với một độ thẩm mỹ nhất định. Trong quá trình này, nhà trường phải cung cấp cho HS, SV những phép GT, ứng xử lịch sự, nhã nhặn, ân cần, chu đáo, thiện chí… Cụ thể:
a/ Trong các nét tính cách, cá nhân cần có những phẩm chất sau: - Tôn trọng con người, tôn trọng đối tượng GT, tôn trọng thói quen, ý kiến, sở thích của nhau; - mong muốn xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với nhau thông qua GT; - Nhân hậu, cư xử tốt với mọi người, có lòng vị tha, độ lượng, khoan dung, biết nhường nhịn nhau; - Trung thực, lời nói với việc làm, suy nghĩ và hành động luôn luôn nhất quán, không giả dối.
b/ Kỹ năng GT, cá nhân cần đạt được: - Cư xử lịch sự và khéo léo, đúng mực trong quan hệ, biết điều chỉnh nhanh chóng và chính xác HV của mình cho phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng GT; - Biết cách tạo ra những ấn tượng tốt đẹp ban đầu và chỉnh sửa những ấn tượng ban đầu về người khác trong GT để tạo ra sự thiện cảm và hiểu biết lẫn nhau, gạt bỏ những định kiến trước khi GT; - Có kỹ năng biết lắng nghe và cảm nhận tình cảm của người khác để thông cảm và đồng cảm; biết thể hiện suy nghĩ, chính kiến để người khác hiểu về mình.
Các biểu hiện cụ thể của HVGT có VH:
- Ứng xử lịch sự, lễ phép: chào hỏi khi gặp người khác; cảm ơn khi nhận được sự giúp đỡ; xin lỗi khi mắc lỗi hay làm phiền người khác; xin phép trước khi có HV ngoài quyền quyết định của bản thân; cử chỉ thân mật, lịch sự, lễ phép trong GT.
- Có HVVH trong quá trình hội thoại: chấp nhận và lắng nghe người khác; không ngắt lời khi người khác đang nói; hướng mặt vào người khác khi trả lời hoặc trò chuyện; nói đủ nghe và không nói trống không; xưng hô thân mật.
- Biểu đạt nhu cầu với người khác: biết đề nghị khi muốn người khác giúp đỡ hoặc khi muốn tham gia vào một hoạt động nào đó cùng với người khác; chấp nhận lời đề nghị của người khác; biết thể hiện nhu cầu của cá nhân với người khác bằng lời nói; biết bày tỏ ý muốn giúp đỡ người khác.
- Thể hiện sự cảm thông, chia sẻ, giúp đỡ người khác: quan tâm, chăm sóc những người cần sự giúp đỡ; - Cùng học, cùng chơi, chia sẻ với bạn bè.
- Tôn trọng trong GT: chấp nhận ý kiến của bạn; chấp nhận sở thích của bạn và người khác; tuân thủ những quy định của tập thể và cộng đồng; - không làm ồn ào, mất trật tự nơi cần sự yên tĩnh.
VHGT ứng xử là nội dung trung tâm và quan trọng nhất của VHHĐ. Để tiến hành giáo dục HVGT có VH cho HS, SV, các nhà giáo dục cần hiểu rõ và thống nhất nội dung các khái niệm như đã trình bày ở trên, đặc biệt cần phân tích được các biểu hiện tâm lý bên trong cũng như các biểu hiện cụ thể bên ngoài của VHGT có VH./.