Giá trị dược liệu của một số chủng nấm
Sau đây xin giới thiệu giá trị dược liệu của một số chủng nấm để bạn đọc tham khảo:
1. Tác dụng chống khối u
Nấm có giá trị chữa bệnh do hầu hết có chứa các chất đa đường, do đó người ta đã chiết xuất các chất đa đường có trong nấm để làm thuốc chống các khối u. Khả năng chống các khối u trên cơ đạt 80 - 90%.
Quả thể nấm Hương chứa chất đa đường Lentinan có tác dụng chống ung thư rất mạnh (Thiên Nguyên Ngô Lang 1968).
Nấm Rơm, nấm Kim châm có chứa các chất Protein Cardiotoxic, Volvatoxins, Flammutoxin làm ức chế hoạt động của các tế bào U Ehrlich (Lin, 1979).
Hiện nay các chất đa đường của Nấm linh chi, Trư linh, nấm hương đã được chiết xuất và chế thành thuốc sử dụng trên lâm sàng tại nhiều bệnh viện để phòng và điều trị bệnh ung thư.
2. Tác dụng tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể
Các chất đa đường của nấm có tác dụng khôi phục và làm tăng khả năng của tế bào lym-pho. Khi sử dụng Linh chi điều trị viêm phế quản, khí quản mãn tính thấy có hiện tượng tăng về số lượng và hoạt động thực bào của các bạch cầu. Một số loại nấm như Vân chi, mộc nhĩ trắng, Nấm hương cũng có tác dụng tăng cường khả năng miễn dịch.
3. Tác dụng phòng trị bệnh tim, mạch
- Điều tiết chức năng của tim:
- Nấm Mộc nhĩ trắng, Mộc nhĩ đen có tác dụng chữa bệnh đau nhói, đau thắt tim, dùng lâu dài có thể khỏi bệnh.
- Linh chi và nấm hương có tác dụng làm giảm hàm lượng mỡ và cholesterol trong máu, ngoài ra Linh chi còn làm tăng sức tâm thu, sức đẩy máu đi và giảm tiêu hao oxy trong cơ thể.
- Nấm Phục linh, Mộc nhĩ có tác dụng tăng sức co bóp của tim, ức chế sự tích tụ của tiểu cầu, có lợi cho việc hạn chế xơ cứng động mạch.
* Điều hòa huyết áp: Đa số các nấm ăn hiện nay có chức năng điều hòa huyết áp rất tốt. Các loại nấm Mỡ, nấm Rơm, nấm Kim châm, nấm Mộc nhĩ… đặc biệt là nấm Linh chi có tác dụng đặc hiệu với bệnh cao huyết áp, bệnh đau đầu do huyết áp. Nếu dùng thường xuyên 5-10 gam/ngày (pha uống như nước chè) sẽ có tác dụng điều hòa huyết áp của cơ chế từ cao chuyển về mức bình thường.
4. Tác dụng giải độc bổ gan, bổ dạ dày
- Các chất đa đường của nấm Linh chi, nấm hương có tác dụng bổ gan, khống chế hiệu quả đối với bệnh viêm gan mãn do virut đạt hiệu quả 97-98%, bổ trợ cho điều trị ung thư gan (GS Lâm Chí Bân, 2000).
- Thành phần sinh hóa của nấm Đầu khỉ có tác dụng bổ ngũ tạng, giúp tiêu hóa tốt, chống viêm loét dạ dầy. Người ta đã chế ra thuốc viên nấm Đầu khỉ chữa các chứng tiêu hóa, khối u đường tiêu hóa, viêm loét dạ dày, tá tràng có hiệu quả tốt.
- Nấm Sò có hoạt tính "Bình khí, sát trùng" do trong nấm có nhiều axit amin Mannose có tác dụng phòng trị viêm gan, loét dạ dày, sỏi niệu đạo, sỏi túi mật.
5. Phòng trị bệnh tiểu đường
Hoạt chất đa đường của Mộc nhĩ trắng có tác dụng làm giảm tổn hại tế bào tuyến tụy, gián tiếp làm hạ lượng đường trong máu. Các nhà khoa học Nhật Bản sử dụng nấm Đông trùng hạ thảo để kích thích tế bào tuyến tụy tiết ra chất Pancreatin làm hạ đường huyết, chất đa đường Ganoderma A và Ganoderma C trong nấm Linh chi cũng có tác dụng làm giảm lượng đường trong máu.
6. Tác dụng chống phóng xạ, chống lão hóa
Khi điều trị khối u bằng phẫu thuật hoặc chạy tia phóng xạ, dùng nấm ăn như nấm Hương, Linh chi, Mộc nhĩ trắng có tác dụng bổ trợ cho cơ thể, giảm đau và kéo dài tuổi thọ cho người bệnh. Mộc nhĩ trắng và Mộc nhĩ đen có tác dụng làm giảm sắc tố gây sạm da ở người già chống lão hóa.








