Định hướng nghiên cứu biển giai đoạn 2011 - 2015
1. Hiện trạng khoa học công nghệ và tài nguyên môi trường biển Việt Nam
Sau nhiều năm điều tra nghiên cứu (từ 1930 và đặc biệt là giai đoạn 1960 - 2000) khoa học biển đã đạt được những thành tựu rất đáng ghi nhận, trong đó đã tạo ra những cơ sở khoa học biển quan trọng để các địa phương, các ngành và nhà nước quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng trên các vùng biển và hải đảo. Từ đó, sau gần 20 năm (1990 - 2009) Việt Nam phát triển theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, kinh tế biển đã đóng góp hơn 30% GDP cả nước, nhiều trung tâm kinh tế lớn ven biển đã hình thành, cơ sở hạ tầng đã được cải thiện đáng kể. Song bên cạnh những con số tăng trưởng nói trên chúng ta đã để lại hậu quả nặng nề về tài nguyên và môi trường rất đáng lo ngại:
Nhiều vùng biển - cửa sông bị ô nhiễm, các nguồn tài nguyên biển đang bị cạn kiệt do khai thác quá mức, các hệ sinh thái biển đang suy thoái, các cảnh quan biển đã và đang bị xâm hại nghiêm trọng do trình độ khoa học công nghệ và nhận thức thấp đã chấp nhận các dự án đầu tư phát triển kinh tế có công nghệ lạc hậu không lường trước hết được tác động môi trường.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ biển lúc này trở nên quan trọng hơn bao giờ hết phải thực hiện song song 2 nhiệm vụ: Một là, tiếp tục nghiên cứu đánh giá và phát hiện các nguồn tài nguyên biển cho đất nước; hai là, nghiên cứu lập luận chứng khoa học và kinh tế kỹ thuật toàn diện làm cơ sở cho việc quy hoạch phát triển bền vững các vùng biển trọng điểm có ý nghĩa chiến lược nhằm phục hồi và ngăn chặn hiện tượng suy thoái tài nguyên môi trường.
Chúng tôi nhận thấy, vùng biển ven bờ (30 km trên đất liền đến vùng biển có độ sâu 100m) được xem là vùng trọng điểm có ý nghĩa đến chiến lược là vùng biển giàu tài nguyên thiên nhiên cũng là nơi đang tập trung cao nhất các hoạt động phát triển kinh tế của cả nước đồng thời đang nảy sinh nhiều mâu thuẫn lợi ích và tai biến thiên nhiên môi trường, cần được đầu tư nghiên cứu đầy đủ làm cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên môi trường tiến tới mục tiêu xây dựng vùng biển này trở thành lãnh thổ xanh bền vững cho đất nước.
Trong những năm gần đây kinh tế khu vực châu Á đặc biệt là khu vực xung quanh Biển Đông có những bước phát triển vượt bậc đồng thời cũng nảy sinh nhiều mâu thuẫn gây bất ổn trên Biển Đông. Công tác nghiên cứu khoa học đánh giá, phát hiện nguồn tài nguyên khoáng sản biển và các quy luật biến động môi trường ở các vùng biển sâu, đặc biệt là vùng biển Trường Sa, Hoàng Sa phải được quan tâm nghiên cứu như nghị quyết TƯ về chiến lược biển đã nhấn mạnh.
Nhìn lại việc đầu tư cho khoa học công nghệ biển trong những năm gần đây còn khiêm tốn, chúng ta lại chưa có được chiến lược phát triển khoa học công nghệ biển quốc gia nên khoa học biển chậm phát triển và không có kế hoạch. Để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, khoa học công nghệ biển phải được đầu tư lớn hơn, trong đó coi trọng công tác hợp tác nghiên cứu khoa học với nước ngoài tạo điều kiện nhanh chóng đuổi kịp trình độ khoa học quốc tế. Chúng tôi cho rằng có thể xem hợp tác nghiên cứu khoa học với Cộng hòa Liên bang Đức và Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, Trung Quốc như là đối tác chiến lược để nâng cao trình độ khoa học công nghệ biển một cách toàn diện.
2. Định hướng nghiên cứu khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2015
Dưới đây chúng tôi bước đầu đề xuất những nội dung có tính định hướng về một công trình nghiên cứu khoa học công nghệ biển trong thời gian tới (2011 - 2015).
“Khoa học công nghệ biển phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội và đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước”.
Mục tiêu:
- Xây dựng luận cứ khoa học cho phát triển bền vững kinh tế - xã hội các vùng biển và hải đảo có tầm nhìn chiến lược.
- Nghiên cứu, áp dụng các quy trình công nghệ tiên tiến trong dự báo biển, tìm kiếm khoáng sản, xây dựng công trình biển, quản lý tài nguyên và chủ quyền quốc gia trên các vùng biển Việt Nam.
- Tăng cường hợp tác quốc tế toàn diện trong nghiên cứu khoa học biển nhằm nhanh chóng nâng cao năng lực khoa học công nghệ biển.
Nội dung:
- Nghiên cứu quá trình tương tác biển - khí quyển, tương tác bão - gió mùa và các nhiễu động biển khác ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, xã hội ven biển.
- Nghiên cứu lập luận chứng khoa học cho phát triển bền vững kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng ven biển và hải đảo Việt Nam tiến tới mục tiêu xây dựng vùng biển này trở thành lãnh thổ xanh bền vững cho đất nước.
- Nghiên cứu cấu trúc móng rìa thềm lục địa, các bồn trầm tích Kainozoi có liên quan đến việc đánh giá tài nguyên khoáng sản vùng biển sâu, xác lập các chu kỳ dâng rút mực nước biển do biến đổi khí hậu và ranh giới ngoài thềm lục địa.
- Nghiên cứu các điều kiện kỹ thuật môi trường cho việc xây dựng các công trình biển nước sâu và công trình quốc phòng trên các vùng biển Việt Nam.
- Xây dựng kế hoạch hợp tác quốc tế toàn diện về nghiên cứu biển với các nước có tiềm lực khoa học lớn Liên bang Nga, Cộng hòa Liên bang Đức và Hợp chủng quốc Hoa Kỳ.








