Đánh giá tác động môi trường trong quá trình phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải
Đánh giá tác động môi trường là phân tích, so sánh, cân nhắc và dự báo những tác động của dự án đến môi trường; thực hiện điều tra, khảo sát hiện trạng, xác định các tác động bất lợi, đánh giá các tiêu chí, đề xuất giải pháp giảm thiểu tới tác động môi trường của dự án. Kết quả ĐTM cung cấp chính quyền địa phương, cơ quan quản lý dự án, chủ đầu tư, nhà thầu những đề xuất, kiến nghị nhằm hoạch định chính sách bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
1/ Khái niệm về đánh giá tác động môi trường
Đánh giác tác động môi trường thường được viết tắt là ĐTM. Tiếng Anh của ĐTM là Envirromental Impac Assessment và viết tắt là EIA.
ĐTM là công cụ quản lý môi trường với phạm vi nghiên cứu rất rộng nên cho đến nay chưa có một định nghĩa thật đầy đủ và hoàn thiện về ĐTM, bởi vậy có rất nhiều cách giới thiệu khác nhau về ĐTM. Một số khái niệm đó là:
- ĐTM hoặc phân tích tác động môi trường là sự xem xét một cách có hệ thống các hậu quả về môi trường của các đề án, chính sách và chương trình với mục đích chính là cung cấp cho người ra quyết định một bản liệt kê và tính toán các tác động mà phương án hành động khác nhau có thể đem lại.
- ĐTM được coi là một kỹ thuật, một quá trình thu thập thông tin về ảnh hưởng môi trường của một dự án từ người chủ dự án và các nguồn khác, được tính đến, trong việc ra quyết định cho dự án tiến hành hay không.
- ĐTM là quá trình thu thập thông tin về ảnh hưởng, tác động của dự án đề xuất, phân tích các thông tin này và gửi kết quả tới người ra quyết định.
- ĐTM của hoạt động phát triển kinh tế - xã hội là xác định, phân tích và dự báo những tác động lợi hại, trước mắt và lâu dài mà việc thực hiện hoạt động có thể gây ra cho tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường sống của con người tại nơi có liên quan tới hoạt động, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phòng, tránh, khắc phục các tác động tiêu cực.
Theo Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam, ĐTM được chia làm hai hạng:
Một là: Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát triển trước khi bị phê duyệt nhằm bảo đảm phát triển bền vững.
Hai là: ĐTM là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án.
Do những định nghĩa khác nhau nên qui trình thực hiện ở các nước cũng khác nhau. Tuy nhiên, ĐTM ở các quốc gia tựu trung đều là quá trình nghiên cứu nhằm:
- Dự đoán những tác động về môi trường có thể gây ra từ dự án.
- Tìm cách hạn chế những tác động, trên cơ sở đó định hướng để dự án có thể chấp nhận được về mặt môi trường thuộc phạm vi về không gian và thời gian tiến hành dự án.
- Chỉ ra những dự đoán cụ thể và đề xuất, chọn lựa những quyết định.
![]() |
2/ Vai trò của ĐTM trong bảo vệ môi trường
Với sự quy hoạch phát triển không ngừng của các ngành trong xã hội như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thủy sản, du lịch, dịch vụ, xây dựng đô thị nhằm đáp ứng nhu cầu con người theo sự gia tăng dân số mà không chú ý đúng mức đến công tác bảo vệ môi trường thì tình trạng gây ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường, suy giảm tài nguyên sinh vật, thay đổi khí hậu toàn cầu ngày càng nghiêm trọng. Để quản lý môi trường tốt hơn, ĐTM đã được đưa vào trong khuôn khổ Luật Chính sách Môi trường Quốc gia đầu tiên ở Mỹ và sau đó lan tỏa ra nhiều nước khác biệt trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Như vậy, có thể hiểu: ĐTM là một công cụ để quản lý môi trường.
Ở Việt Nam, ĐTM cũng được đưa vào trong Luật Bảo vệ Môi trường và coi đây là một trong những nội dung cần phải thực hiện trong xem xét phê duyệt cho phép dự án thực thi. Nó không những là công cụ quản lý môi trường mà còn là một nội dung giúp quy hoạch dự án thân thiện với môi trường và là một phần của chu trình dự án.
ĐTM là công cụ được sử dụng rộng rãi nhất trong quản lý môi trường, nó thuộc nhóm các công cụ phân tích của quản lý môi trường và là một loại hình của báo cáo thông tin môi trường. Các dự án phát triển, ngoài việc mang lại những lợi ích kinh tế cho xã hội còn gây ra những tác động tiêu cực cho con người và tài nguyên thiên nhiên. Sự thiếu hoàn thiện trong khâu lập kế hoạch phát triển đã gây ra những tác động tiêu cực do các hoạt động này. ĐTM hiện nay đang được nhìn nhận là một công cụ tích cực để đạt mối quan hệ hài hòa giữa môi trường và phát triển. Vì vậy, cho đến nay hầu hết các nước đã thực hiện ĐTM trong các dự án phát triển để ngăn ngừa, giảm thiểu các hậu quả tiêu cực tác dộng tới môi trường và xã hội.
ĐTM còn giúp phát hiện ra các tác động có hại đối với môi trường trước khi chúng xảy ra, nhờ đó các nội dung được đề xuất trong dự án có thể được thay đổi sao cho các tác động môi trường được giảm thiểu tới mức thấp nhất hoặc được loại trừ và nếu các tác động tiêu cực này ở mức không giảm nhẹ được thì dự án sẽ phải bãi bỏ. Như vậy, ĐTM không chỉ là một công cụ quản lý môi trường mà còn là biện pháp mang tính phòng ngừa sự hủy hoại môi trường.
ĐTM là một quy trình với nhiều mục đích quan trọng. Đó là một hoạt động hỗ trợ cho việc đưa ra quyết sách. Việc đánh giá tác động môi trường không thay thế cho bước quyết định nhưng nó giúp phân định một số yếu tố liên quan đến hoạt động phát triển và những yếu tố này có thể đưa đến một quyết định hợp lý hơn. Quy trình đánh giá tác động môi trường có thể là cơ sở cho việc đàm phán, thương lượng giữa các chuyên gia phát triển với các tổ chức dân sự hữu quan và các nhà quản lý quy hoạch. Điều này giúp cân bằng giữa lợi ích môi trường và lợi ích phát triển.
ĐTM đã được đưa ra đầu tiên ở Mỹ trong khuôn khổ Luật Chính sách Môi trường Quốc gia (NEPA) năm 1969, sau đó được áp dụng sang các nước khác. Trong những năm 1990, do nhu cầu ngày càng cấp bách về quản lý môi trường, ĐTM đã trở nên ngày càng quan trọng hơn. Ở Việt Nam, ĐTM chỉ mới được áp dụng từ khi Luật Bảo vệ Môi trường Quốc gia được thiết lập và thông qua vào cuối năm 1993. Giai đoạn đầu Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường Việt Nam chỉ quy định 12 loại dự án cần phải lập báo cáo ĐTM để trình duyệt nhưng hiện nay con số dự án cần lập báo cáo ĐTM đã tăng lên rất nhiều và hầu như tất cả các dự án có quy mô đều phải thực hiện. Ngoài ra công tác lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM cũng đã được hướng dẫn cụ thể hơn. Những báo cáo ĐTM và cam kết bảo vệ môi trường của chủ dự án là cơ sở pháp lý giúp các cơ quan Nhà nước quản lý về mặt môi trường dễ dàng hơn. ĐTM cũng là những bài học để dự báo tác động môi trường cho việc quy hoạch các dự án tương tự này.









