Đăng ký bảo hộ sáng chế những vấn đề cần lưu ý
Quyền sở hữu độc quyền đối với sáng chế chỉ được xác lập theo thủ tục đăng ký, và phạm vi bảo hộ được xác định trong văn bằng. Khi có tranh chấp xảy ra, văn bằng bảo hộ độc quyền sáng chế là chứng cứ duy nhất chứng minh quyền sở hữu độc quyền của chủ sở hữu mà không cần chứng cứ khác.
Trong thời bảo hộ sáng chế, chủ sở hữu sáng chế có quyền độc quyền sử dụng, chuyển nhượng hoặc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế của mình, bất kỳ bên thứ ba nào khai thác sáng chế mà không được phép của chủ sở hữu sẽ bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu và sẽ bị xử lý theo pháp luật.
Bằng việc khai thác và sử dụng độc quyền sáng chế, chủ sáng chế có thể được bù đắp các đầu tư về vật chất và trí tuệ và được hưởng lợi nhuận từ việc khai thác thành quả sáng tạo của mình. Chủ sở hữu sáng chế có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi xâm phạm sáng chế đã được bảo hộ của mình.
Thực tiễn hoạt động nghiên cứu và phát triển trong những năm trước đây cho thấy rằng, thường chỉ những sáng chế có khả năng khai thác thương mại cao (hiệu quả kinh tế cao và có nhu cầu lớn ở nhiều thị trường) mới được người có sáng chế đăng ký bảo hộ. Tuy nhiên trong vài năm gần đây nhu cầu nộp đơn đăng ký bảo hộ sáng chế của tổ chức, cá nhân có xu hướng tăng. Sau đây là một số vấn đề cần lưu ý khi đăng ký bảo hộ sáng chế:
1. Quyền nộp đơn đăng ký sáng chế: những Tổ chức, cá nhân được quy định tại Điều 86 Luật SHTT có quyền nộp đơn đăng ký sáng chế, được hiểu như sau:
- Tác giả trực tiếp tạo ra sáng chế bằng trí tuệ, tự đầu tư kinh phí và vật chất để sáng tạo ra sáng chế;
- Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả sáng tạo ra sáng chế;
- Tổ chức, cá nhân tạo ra sáng chế dựa trên hợp đồng thuê việc;
- Tổ chức nơi tác giả làm việc, nếu sáng chế được tác giả tạo ra do thực hiện nhiệm vụ của tổ chức giao.
Lưu ý:Quyền đăng ký sáng chế có thể được chuyển giao hoặc thừa kế cho tổ chức, cá nhân khác. Tổ chức, cơ quan nhà nước thực hiện quyền đăng ký sáng chế đại diện nhà nước đứng tên chủ Văn bằng bảo hộ và thực hiện việc quản lý quyền sở hữu công nghiệp đối với các đối tượng đó, có quyền chuyển nhượng phần quyền đăng ký sáng chế của Nhà nước cho tổ chức, cá nhân khác với điều kiện tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phần quyền đăng ký phải trả cho Nhà nước một khoản tiền hoặc các điều kiện thương mại hợp lý khác so với tiềm năng thương mại của sáng chế đó.
2. Quyền của chủ sở hữu sáng chế:Chủ sáng chế được quyền khai thác, cho phép người khai thác sáng chế; được quyền ngăn cấm người khác sử dụng hoặc khai thác sáng chế; được quyền chuyển giao hoặc thừa kế quyền sở hữu sáng chế cho người khác.
Việc “sử dụng và khai thác” sáng chế được hiểu như sau: sản xuất (bao gồm cả việc đóng góp, lắp ráp, gia công, chế tạo….) sản phẩm có bằng việc sử dụng chất, công nghệ, thiết bị dựa trên sáng chế được bảo hộ; đưa vào lưu thông (bán, trưng bày để bán, vận chuyển….) và quảng cáo (thể hiện trên các phương tiện thông tin, biển hiệu, phương tiện kinh doanh, bao bì sản phẩm, giấy tờ giao dịch….), chào hàng, tàng trữ để lưu thông sản phẩm được sản xuất dựa trên sáng chế được bảo hộ; nhập khẩu sản phẩm được tạo ra dựa trên sáng chế được bảo hộ;
Quyền của tác giả sáng chế: Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra sáng chế, trường hợp sáng chế được bảo hộ, tác giả sáng chế có các quyền sau đây: Được ghi họ tên với danh nghĩa là tác giả trong Bằng độc quyền sáng chế, các tài liệu được công bố về sáng chế; được chủ sở hữu sáng chế được sử dụng, khai thác; chuyển giao hoặc thừa kế quyền tài sản của tác giả liên quan đến sáng chế.
3. Thủ tục đăng ký sáng chế, các tài liệu cần thiết:
Thủ tục: Gồm Đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ, đơn đăng ký sẽ phải trải qua các giai đoạn sau: Thẩm định hình thức: trong vòng 01 tháng kể từ ngày nộp đơn, kết thúc giai đoạn này, nếu đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ sẽ được đăng trên Công báo của Cục SHTT và được thẩm định nội dung trong thời hạn không quá mười tám tháng, kể từ ngày công bố đơn nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước ngày công bố đơn hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn.
Tài liệu cần thiết: Tờ khai đăng ký sáng chế; bản mô tả sáng chế, bản tóm tắt sáng chế; bản vẽ kỹ thuật của sáng chế; bản yêu cầu bảo hộ; tài liệu khác chứng minh quyền ưu tiên, quyền nộp đơn (nếu có).
4. Các tiêu chuẩn bảo hộ của sáng chế:Một giải pháp kỹ thuật có thể được bảo hộ độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
- Tính mới: chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký:
- Tính sáng tạo: sáng chế là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng;
- Khả năng áp dụng công nghiệp: có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.
Lưu ý:Nếu giải pháp không đáp ứng điều kiện về tính sáng tạo thì có thể được bảo hộ là Giải pháp hữu ích.
5. Lệ phí đăng ký sáng chếđược quy định tại Thông tư số: 22/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 04 tháng 02 năm 2009 về Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp.








