Chứng thấp ứ kết trong xung nhâm
Sách Thanh chủ nữ khoa viết: “Huyết hải quá nhiều thì huyết băng, hàn và thấp xung đột ở xung nhâm mà sinh ra chứng chứng kinh”.
1 - Nguyên nhân bệnh:
Chứng thấp ứ kết trong xung nhâm là do huyết ứ lại trong hai mạch của xung nhâm, lâu ngày hóa thành thấp, xuất hiện nhiều chứng trạng. Ngoài ra do chính khí hư tà khí nhân đó lọt vào mà gây bệnh. Hoặc mắc chứng nội thương thất tình, công năng của tạng phủ không điều hòa mà sinh ra bệnh. Do công năng của can tỳ mất điều hòa, khí uất kết lại ở xung nhâm không hóa được, thấp và huyết tụ lại mà sinh ra bệnh.
Chứng thấp ứ kết trong xung nhâm thường thấy trong các bệnh: Thống kinh, băng lậu, đái hạ, trưng hà, kinh nguyệt không đều, không thụ thai…
2 - Triệu chứng lâm sàng:
Đau bụng dưới, có khi một bên, có khi cả hai bên, không thích sờ nắn vào chỗ đau, nhưng cũng có trường hợp không thấy đau, có trường hợp bụng dưới có trưng hà, khí hư ra nhiều có màu trắng, hoặc màu vàng hoặc lẫn lộn màu trắng và màu đỏ như máu cá, chu kỳ kinh đến thất thường, vô sinh, chứng này khác với những xung nhâm ứ tắc.
3 - Biện chứng:
Thấp ứ kết ở xung nhâm là nguyên nhân của nhiều bệnh phụ khoa, nhưng nguyên nhân gây ra ứ thấp ngưng kết ở xung nhâm khác nhau nên triệu chứng lâm sàng cũng khác nhau, thường sau chu kỳ kinh nguyệt, hoặc sau khi sinh chính khí bị suy yếu, ăn uống thuốc men không được chăm sóc chu đáo. Tà khí xâm nhập vào bào cung, hoặc bào mạch, thường xuất hiện chứng đau bụng bào cung, đau bụng dưới, khi đau thì người bệnh không thích sờ nắn. Nếu lao động mệt nhọc thì bệnh càng nặng hơn. Sau khi giao hợp, sau khi đại tiện, hoặc trước kỳ kinh, hoặc sau kỳ kinh đới hạ ra nhiều, có trường hợp trong bào mạch có tích nước, hình thành những bọc tròn không di động.
Bệnh thường xuất hiện ở những phụ nữ có lứa tuổi từ 35 trở lên khi đã có gia đình. Người chưa có gia đình thường ít gặp. Nếu do can tỳ mất điều hòa thì không kể lứa tuổi nhưng bệnh thường xuất hiện ở thời kỳ công ngăng của xung nhâm đang thịnh vượng thường từ 30 - 40 tuổi. Nếu bệnh kéo dài làm tắc nghẽn bào mạch thường dẫn đến mắc chứng vô sinh. Nếu mắc bệnh trong thời gian xung nhâm không điều hòa thì sinh ra chứng kinh nguyệt quá nhiều, hoặc rối loạn kinh nguyệt, kỳ kinh đến thất thường, cũng có trường hợp bế kinh khi cả hai bên buồng trứng đều có trưng hà.
4 - Phân biệt chẩn đoán:
Cần phân biệt chẩn đoán giữa chứng xung nhâm ứ nghẽn với chứng thấp ở trong xung nhâm.
Cả hai chứng đều có thể phát sinh khối sưng đau. Nhưng bộ vị của khối sưng khác nhau, chứng xung nhâm ứ nghẽn khối sưng thường nằm trong bào cung ấn vào thấy rắn, hình khối không có qui tắc nhỏ, to sinh trưởng chậm, thường hay rối loạn kinh nguyệt.
Loại thấp ứ kết trong xung nhâm thường ở bên cạnh bào cung (phía ngoài), khối mềm, hình tròn, có khi hình như khối bầu dục, to nhỏ không đều, phát triển nhanh, kinh nguyệt bình thường, đó là cơ sở để phân biệt giữa hai chứng khi chẩn đoán.
5 - Phương pháp điều trị:
5.1. Nếu do chính khí yếu,sau kỳ kinh hoặc sau khi sinh, chính khí bị tổn thương, hoặc do thất tình mệt nhọc…
Phương pháp điều trị: Điều khí hoạt huyết, lợi thấp, thanh nhiệt.
Bài thuốc thường dùng:
Sài hồ 8g Tam thất bột 4g
Chỉ thực 6g Chích thảo 4g
Xích thược 8g Đan sâm 12g
Cát căn 12g Sinh ý dĩ 12g
Bại tương thảo 12g Ích mẫu 12g
Tùy chứng có thể gia giảm cho phù hợp. Ngày uống 1 thang sắc 3 lần uống 3 lần trong ngày, uống khi thuốc còn ấm.
5.2. Do can tỳ mất điều hòa:
Nguyên nhân bệnh: Do khí uất ở xung nhâm không điều hòa được, thấp và huyết tụ lại mà sinh ra bệnh.
Triệu chứng lâm sàng:Có các khối u hình cầu, có thể di động to khác nhau, bệnh nhân có cảm giác nặng, trệ khó chịu ở bụng dưới, thời kỳ đầu ít xuất hiện triệu chứng nên khó phát hiện.
Phương pháp điều trị:Hoạt huyết, hóa ứ, lợi thấp tiêu trưng.
Bài thuốc thường dùng:Quế chi phục linh hoàn.
Quế chi 12g
Đan bì 10g
Phục linh 12g
Đào nhân 12g
Bạch thược 12g
Có thể gia Nga truật 12g, Nguyên hoa 8g, Sinh hoàng kỳ 12g.
Ngày uống 1 thang sắc 3 lần uống 3 lần trong ngày trước khi ăn, uống khi thuốc còn ấm.
Nếu bệnh nhân do huyết hư sinh ra chứng phù thũng thì dùng bài: Đương quy thược dược tán để điều trị:
Đương quy 8g Bạch truật 12g
Bạch thược 16g Phục linh 12g
Xuyên khung 8g Trạch tả 12g
Có thể gia: Quế chi 8g, Ích mẫu 12g.
Ngày uống 1 thang sắc 3 lần uống 3 lần trong ngày lúc đói, uống khi thuốc còn ấm.








