Cây thuốc mang tên mèo
Cây nghệ mèo
Là một loại nghệ người dân tộc H’mông hay dùng trị bệnh. Còn có tên Nghệ trắng, Nghệ xanh, Nghệ rừng. Tên khoa học Curuma aromatica,họ Gừng (Zingiberaceae). Củ trị thống kinh, viêm gan mạn, ho gà, hẹp mạch vành.
Cây Tai mèo
Cây Tai mèo Abroma augusta,họ Trôm. Quả có cánh. Rễ giã nát đắp tiêu sưng, giảm đau, trị ung nhọt. Lá làm thuốc điều kinh (uống).
Cây Táo mèo
Còn có tên Táo rừng, Sơn tra. Tên khoa học Docynia indica,họ Hoa hồng (Rosaceae). Quả để ăn, làm kẹo, nấu uống làm thuốc trợ tiêu hóa.
Cây Lúa miêu
Còn có tên cây Niễng, củ Niễng. Tên khoa học Zizania latifolia,họ Lúa (Gramineae), chữa sốt. Củ làm thực phẩm.
Cây Gai mèo
Còn có tên Gai dầu, Gai xanh, Cần sa, Lanh mèo. Tên khoa học Cannabis sativa,họ Gai dầu (Cannabinaceae).
Ở Việt Nam, trồng để lấy vỏ làm dây. Nhiều nước đã cấm trồng cây này vì lá của nó làm thuốc hút gây nghiện và có độc.
Cây Mắt mèo
Còn có tên Đa đa, Hải Sơn, Xân, Sãng, Cò cưa. Tên khoa học Harrisonia perforata,họ Thanh thất (Simaroubaceae). Thân và cành có gai cong, sắc. Làm thuốc chữa đau bụng tiêu chảy. Vỏ cây Đa đa kết hợp với vỏ cây Mức hoa trắng làm thuốc trị lỵ.
Cây Nhớt mèo
Còn có tên Bời lời nhớt. Trị ung nhọt, áp xe (TSK số 329).
Nấm tai mèo
Còn có tên Nấm mèo, Mộc nhĩ dùng làm thức ăn, trị máu cam, hoạt huyết.
Đơn tai mèo
Còn có tên Dây gân, Dây đòn gánh, Dây đòn kẻ trộm, Dây con kiến, Dây xà phòng, Dây râu rồng. Tên khoa học Gouania leptostachya,họ Táo ta (Rhamnaceae). Quả khô có 3 cánh dày, khuyết ở hai đầu. Trị xưng, giảm đau, lưu thông máu ứ. Giã nát tẩm rượu đắp.
Móc mèo
Còn có tên Vuốt hùm, Móc diều (TSKsố 397 - 398). Người dân quảng cáo dùng hạt trị ung thư, bán ở chợ với giá rất cao. Dây, lá, quả đều có gai. Dây trồng làm rào chống gà rất tốt.
Cỏ lưỡi mèo
Còn có tên Cỏ chỉ thiên. Trị ho, sốt (TSKsố 307).
Cỏ râu mèo
Thuốc lợi niệu, dùng trong đơn thuốc trị sỏi niệu (TSKsố 308).
Đậu mèo, Mắt mèo
Tên khoa học Mucuna pruriens,họ Đậu (Fabaceae). Quả dạng quả đậu, dài 8cm phủ đầy lông hơi cứng, màu nâu xám. Chạm vào sẽ bị ngứa, nổi mẩn. Nếu dây vào mắt rất tai hại. Khi gặp nên tránh xa và chặt gốc đi.
Đậu miêu
Còn có tên Phá cố chỉ, Bổ cốt chi (TSKsố 337). Hạt trị vẩy nến, hắc lào, thuốc trợ dương.
Hoàng đậu miêu
Còn có tên Đậu nành, Đỗ tương (TSKsố 365).
Ngải mèo
Còn có tên Thanh hao hoa vàng. Chiết lấy Artemisin trị sốt rét.