Cây hướng dương
Cây được trồng làm cảnh, ép lấy dầu (từ hạt). Hạt chứa dầu với hàm lượng 32-45%, thành phần chủ yếu là glycerid của axit oleic, axit liinoleic và axit palmitic. Khô dầu hướng dương có lượng đạm khá cao, từ 36-38%, trong có hầu hết các axit amin không thể thay thế.
Cây hướng dương có rất nhiều công dụng trong đời sống hàng ngày như hạt (để ăn, ép lấy dầu thực phẩm, làm bơ thực vật…), khô dầu, thân cây và lá dùng làm thức ăn cho gia súc,… Riêng việc dùng làm thuốc thì cho đến nay vẫn dùng theo kinh nghiệm dân gian là chính.
Theo y học cổ truyền, hoa hướng dương có vị ngọt tính ẩm, không độc, có công dụng trừ phong, làm sáng mắt, chữa các bệnh chứng như đau đầu, chóng mặt, ù tai, tăng huyết áp, đau bụng do rối loạn tiêu hoá, đau bụng kinh. Hạt dùng chữa chứng kiết lỵ ra máu, sởi, chán ăn mệt mỏi, mụn nhọt,… Lá hướng dương chữa sốt rét, dùng ngoài trị bỏng do nước nóng hay nắng. Rễ và lõi thân chữa sỏi, tiết niệu, đau dạ dày, các tổn thương do trật đả,…
Một số phương thuốc kinh nghiệm dân gian
* Đau đầu, hoa mắt chóng mặt: Đài hoa hướng dương 30-60g sắc uống hoặc lấy dịch chiết luộc với 2 quả trứng gà mà ăn. Có thể sắc với đường phèn mà uống.
- Hoa hướng dương tươi 60g đem hầm với thịt gà ăn.
- Rễ cây hướng dương 60g thái vụn, sắc uống.
* Tăng huyết áp: Lá hướng dương tươi 60g và thổ ngưu tất (cỏ xước) tươi 60g, sắc uống.
- Đài hoa hướng dương tươi 60g, râu bắp 30g, sắc uống.
- Hạt hướng dương sống 1 nắm, phối hợp với uống nước ép rau cần tây mỗi ngày một cốc.
* Viêm loét dạ dày-tá tràng: Rễ cây hướng dương 15g, tiểu hồi hương 9g, sắc uống.
- Rễ cây sấy khô, tán bột, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 6g.
- Đài hoa hướng dương 60g sắc uống hoặc hầm với dạ dày heo 1 cái làm canh ăn.
* Táo bón: Rễ cây hướng dương 15-20g, rửa sạch, ép lấy nước rồi pha thêm ít mật ong, chia uống vài lần trong ngày.
- Lõi cành cây hướng dương sấy khô đốt thành than rồi tán bột, mỗi ngày uống 6g với nước ấm.
* Viêm phế quản mạn: Lõi cành hướng dương lượng vừa đủ, rửa sạch, giã nát, thêm chút nước, rồi ép lấy nước, thêm ít đường phèn uống.
* Hen suyễn: Đài hoa hướng dương tươi 30-60g, sắc kỹ bỏ bã, thêm ít đường phèn, chia uống vài lần trong ngày.
- Cánh hoa hướng dương phơi khô trong bóng râm, thái nhỏ thành sợi rồi quấn thành điếu hút như thuốc lá.
* Đau lưng, ù tai do thận hư: Vỏ hạt hướng dương 9-15g sắc uống.
- Đài hoa hướng dương 15g, hà thủ ô 6g, thục địa 9g, sắc uống.
* Viêm đường tiết niệu và sỏi tiết niệu: Lõi cành hoa hướng dương 15g sắc uống.
- Rễ cây hướng dương 15g, vỏ bí đao 30g sắc uống hàng ngày.
* Đau bụng kinh: Đài hoa hướng dương 30-60g, đường phèn 30g, sắc uống.
* Băng huyết, rong kinh: Đài hoa hướng dương 1 cái, sao cháy, tán bột uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 3g với một ít rượu ấm.
* Khí hư: Rễ cây hướng dương 60g, rễ ké đầu ngựa 30g, cả 2 vị đem sao với rượu rồi sắc uống.
- Hoa hướng dương 30g, phơi khô trong bóng râm (phơi âm can), tán bột, mỗi ngày uống 6g lúc bụng đói với nước ấm hoặc ít rượu ấm.
* Sốt rét: Cánh hoa hướng dương phơi khô, hãm uống thay nước trà.
* Loét miệng: Lõi cành hướng dương sao cháy thành than, tán bột, trộn với dầu mè bôi vào chỗ loét.
* Mày đay: Đài hoa hướng dương 15g, rau sam 6g, hoa mào gà đỏ 6g, tía tô 5g, sắc uống.
Lưu ý : Phụ nữ có thai không được sử dụng thuốc có các thành phần của cây hướng dương vì có thể gây sẩy thai.
Nguồn: Thuốc & Sức khoẻ, số 293 (1/10/2005), tr 19