Cây cóc mẵn
Là loại cỏ thấp, cao 5 - 20cm. Từ gốc toả ra nhiều cành bò lan trên mặt đất. Ở ngọn có lông màu trắng nhạt, thân nhẵn bóng. Lá dài 8 - 10mm, có 1 - 2 răng ở mỗi bên, hẹp dần về phía cuống. Hoa màu vàng nhạt mọc ở ngọn hoặc ở thân đối diện với một lá nhỏ.
Không ai trồng cây này. Hạt nhỏ và nhiều, rụng vào mùa khô, sang mùa mưa mọc thành bãi ở ruộng, bờ ruộng. Nơi thường xuyên ẩm ướt thì có cây quanh năm là do hạt rụng mọc lên lớp sau.
Bộ phận dùng: cây cả rễ. Dạng nấu sắc uống.
Tính vị: cay, the, bình thường. Không có độc. Khu phong trừ thấp, tiêu viêm, giải độc.
Điều trị:
Cảm mạo
Cóc mẵn 30g
Lá Tre 50g
Lá Lức 50g
Lá Chanh 20g
Nấu uống.
Viêm mũi họng, viêm xoang
Cóc mẵn 30g
Ké đầu ngựa 10g
Bạch chỉ 20g
Nấu sắc uống.
Nhiều nơi chỉ dùng một vị Cóc mẵn 30g, nấu sắc uống.
Viêm phế quản, ho gà
Cóc mẵn 30g
Lá Táo chua 20g
Cỏ sữa lá nhỏ 20g
Cây Bọ mắm 20g
Nấu sắc uống.
Đầy bụng, tiêu lỏng
Cóc mẵn 30g
Nhục quế 10g
Gừng tươi 5g
Trần bì 20g
Nấu sắc uống.
Viêm lở da
Cóc mẵn tươi giã đắp.
Trong thực nghiệm, cây Cóc mẵn có tác dụng ức chế: tụ cầu trùng vàng, tụ cầu tan máu, trực trùng lỵ, trực trùng typhi.
Cóc mẵn không có độc, nhưng có tính kích thích niêm mạc, do đó người có bệnh dạ dày chỉ nên uống sau khi ăn.








