Áp dụng VietGAP trong sản xuất chè
Trong những năm gần đây, tiêu chuẩn VietGAP được nhắc đến trong các lĩnh vực sản xuất rau quả tươi của Việt Nam. VietGAP là chữ viết tắt của Vietnamese Good Agricultural Practices,nghĩa là Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi của Việt Nam,là những nguyên tắc, trình tự, thủ tục hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, thu hoạch, sơ chế bảo đảm an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe người sản xuất và người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm. VietGAP cho rau, quả tươi an toàn dựa trên cơ sở ASEAN GAP, EURREGAP/ GLOBALGAP và FRESHCARE, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho rau, quả Việt Nam tham gia thị trường khu vực ASEAN và thế giới, hướng tới sản xuất nông nghiệp bền vững.
VietGAP dựa trên các nguyên tắc phân tích và phòng ngừa các mối nguy. Sử dụng các phương pháp trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM), quản lý mùa vụ tổng hợp (ICM) để đảm bảo sản phẩm cung cấp cho người tiêu dùng là an toàn.
Sau đây, chúng tôi xin giới thiệu các tiêu chí VietGAP xây dựng để sản xuất chè an toàn được áp dụng.
1.. Chọn địa điểm
- Tùy theo điều kiện cụ thể lựa chọn quy mô hợp lý cho vùng sản xuất;
- Khu sản xuất tập trung cần có: Độ dốc vừa phải, nếu độ dốc quá cao khó khăn cho việc trồng trọt, thu hái và thực hiện biện pháp quản lý tổng hợp, dồi dào nước ngầm, mùa mưa thoát nước nhanh, không bị úng;
- Nguồn nước: Tạo nguồn nước tưới và giữ ẩm trong mùa khô. Nguồn nước và không khí không bị ô nhiễm, xem xét kỹ nguồn và khối lượng nước sử dụng. Chú trọng ngăn ngừa ô nhiễm từ những dòng chảy, ống cống và khí thoát từ ống khói nhà máy.
2. Khí hậu vùng chè
Vùng sản xuất tập trung nhiệt độ không khí trung bình hàng năm từ 18 – 25 0C; độ ẩm không khí trung bình năm trên 80%; lượng mưa trung bình hàng năm trên 1.200 mm.
3. Độ phì nhiêu của đất
- Đất chè cần được duy trì hàm lượng mùn tổng số 2,0% trở lên. Nguồn vật chất hữu cơ cho đất chè trước tiên từ cành lá chè giữ lại hàng năm; từ gốc chè, từ thân lá thực vật không bị nhiễm bẩn; giữ lại cành lá chè đốn; trồng cây che bóng để bổ sung nguồn lá rụng và cắt tỉa hàng năm của cây che bóng.
- Không trồng chè trên những vùng đất có pH > 5,5. Đất có pH cao thì sự sinh trưởng của cây rất kém, lá cây bị héo và rễ cây bị sần sùi.
- Nhất thiết phải trồng chè theo những đường đồng mức, tạo độ nghiêng ra một cách đáng kể, đặc biệt những vùng có độ dốc cao > 20 0cần trồng cỏ Ghi nên hàng đơn, hoặc dứa Cayen, cứ sau 10 hàng chè có thể trồng phụ 1 hàng ở dường đồng mức. Cần đào những rãnh phù sa (toàn bộ hoặc cục bộ) ở bất cứ độ dốc nào để cản nước chảy và giữ nước. Thiết kế và đào những rãnh phù sa phải được để ý và suy xét tới sự an toàn trong quá trình chăm sóc và thu hái.
- Phải chú ý đến việc xây dựng những rãnh thoát nước, cắt ngang dòng chảy, chặn các dòng chảy, làm lưu lượng nước chảy chậm để giảm sự xói mòn. Nên trồng loại cỏ thích hợp dọc theo những rãnh thoát nước để cản nước và xói mòn.
4. Chế độ dinh dưỡng (phân bón)
Hiện nay, để trồng chè có hiệu quả kinh tế, đòi hỏi phải sử dụng phân bón trên tất các loại đất. Về nguyên tắc toàn bộ chất dinh dưỡng đưa vào, kể cả các khoáng vật từ đất và chất hữu cơ, nên tương đương lượng chất dinh dưỡng cây đã lấy đi trong quá trình thu hoạch sản phẩm, cần phải tính toán cả lượng được tổng hợp từ rễ của cây che phủ đất hoặc trồng xen, lượng tồn tại trong cơ thể của cây chè.
Muốn sử dụng dinh dưỡng có hiệu quả cao, đòi hỏi chúng ta phải tính toán liều lượng và tỷ lệ phối hợp các nguyên tố NPK phù hợp với từng loại đất (đất có tầng canh tác dầy, đất dốc…) và khí hậu thời tiết cụ thể của từng vùng.
5. Quản lý dịch hại
Quản lý dịch hại (IPM) là chìa khóa để duy trì sự điều khiển dịch hại, mục đích là áp dụng các biện pháp canh tác, biện pháp sinh học, biện pháp cơ giới, biện pháp hóa học hoặc những kỹ thuật khác trong phòng trừ dịch hại để giảm tới mức thấp nhất sử dụng hóa chất diệt côn trùng. IPM là xem xét cẩn thận tất cả các phương pháp có sẵn và kế tiếp điều khiển dịch hại và đặc biệt chú trọng sử dụng biện pháp sinh học, duy trì cân bằng tự nhiên, điều này ngăn chặn sự phát triển số lượng sâu bệnh không gây thành dịch hại (không bùng phát dịch). Tất nhiên chúng ta cũng có thể sử dụng hóa chất diệt côn trùng và những sự can thiệp khác khi mật độ sâu bệnh hại tới ngưỡng kinh tế. IPM sẽ giảm tối thiểu ảnh hưởng tới sức khỏe con người và môi trường.
Đảm bảo cho sản phẩm chè vừa an toàn, vừa chất lượng, bảo vệ được thiên địch, bảo vệ môi trường sinh thái và bảo vệ sức khỏe con người. Muốn vậy chương trình IPM phải được triển khai một cách nghiêm túc, trong đó các biện pháp: Đốn đúng thời vụl hái đúng kỹ thuật; bón phân hợp lý (sử dụng phân hữu cơ, phân vi sinh, phân hữu cơ sinh học, phân có nguồn gốc hữu cơ kết hợp với từ gốc và tưới nước để cây chè sinh trưởng khỏe, có khả năng chống chịu tốt); điều tra định kỳ để sớm phát hiện đối tượng sâu hại, thời điểm trừ sâu có hiệu quả và điều quan trọng hơn là khi mật độ sâu chưa đến mức phun thuốc thì không sử dụng thuốc hóa học; chỉ dùng thuốc khi số lượng sâu hại vượt quá ngưỡng phòng trừ, khi mật độ sâu hại vượt quá ngưỡng phòng trừ, khi mật độ sâu hại chưa đến mức bùng phát dịch chỉ nên dùng thuốc có nguồn gốc thảo mộc (hiện nay có một số thuốc thảo mộc mới trừ sâu rất có hiệu quả như: SH01, Sukupi…).
6. Lưu ý cơ cấu giống chè và việc mở rộng diện tích
Mọi quy hoạch mở rộng diện tích đất trồng chè đều cần có một sự đánh giá đầy đủ các tác động của môi trường sống và đưa ra các khuyến cáo về giải pháp kỹ thuật canh tác hợp lý, tuyệt đối không nên mở rộng vào trong rừng nguyên sinh. Phát triển vùng chè cần tính đến tăng cường bảo vệ môi trường xung quanh khu vực sản xuất.
7. Đốn hái, bảo quản chè nguyên liệu
Nên áp dụng qui trình đốn 3 năm đối với vườn chè đã sản xuất kinh doanh nhiều năm. Năm thứ nhất đốn lửng cách mặt đất 55cm, năm thứ 2 đốn cao 60 cm, năm thứ 3 đốn cao 65 cm so với mặt đất, sau 3 năm lại trở lại đốn lửng sát vết đốn của chu kỳ đầu tiên.
Áp dụng kỹ thuật hái theo khống chế chiều cao vết hái của vụ chè xuân 10cm, có nghĩa là vụ chè hái đầu tiên trong năm chỉ hái những búp có chiều cao trên 10 cm tính từ vết đốn, những lần hái sau phẩm cấp theo yêu cầu chế biến các sản phẩm chè. Khi hái chè (bằng tay hoặc máy) nên đựng trong các giỏ hoặc sọt chắc, nhẹ, không có mùi lạ.
8. Năng lượng trong sản xuất chè
Khuyến khích sử dụng các vật liệu có khả năng tái sản xuất được, giảm thiểu nhiên liệu gây ô nhiễm. Hiệu quả của việc sử dụng nguyên liệu có khả năng tái sản xuất là: Sử dụng củi trong chế biến để giảm thiểu nhiên liệu gas, xăng, dầu… Tuy nhiên cần chú ý nguồn gốc của củi, không được khai thác bừa bãi; chú trọng nguyên liệu sinh học là nguồn bổ sung; hạn chế sử dụng than trong chế biến; những cây chè đốn cần phải để tủ gốc cho chè, không bao giờ được sử dụng làm mục đích khác.
9. Nguồn nước
Nước tưới: Sử dụng tưới nước nhỏ giọt tốt hơn là dùng bình để tưới (tiết kiệm hơn); không sử dụng nước từ những vùng sản xuất công nghiệp, nước thải nhà máy vì nó có thể đem lại các chất độc hại hoặc gây ô nhiễm.








