Xây dựng mô hình theo hướng nông thôn mới dựa vào cộng đồng tại tỉnh Đắk Lắk - một số kết quả ban đầu
Chương trình thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới đã được Bộ Chính trị, Ban Kinh tế Trung ương cùng với Bộ Nông nghiệp và PTNT, các Bộ, ngành và địa phương triển khai thực hiện từ năm 2001 nhằm phát triển toàn diện kinh tế, xã hội và môi trường khu vực nông thôn. Bài viết này chúng tôi xin giới thiệu một số kết quả ban đầu của mô hình phát triển theo hướng nông thôn mới dựa vào cộng đồng tại xã Ea Phê, huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk.
1. Hiện trạng kinh tế - xã hội của xã Ea Phê
1.1. Đặc điểm chung
Xã Ea Phê nằm ở phía Đông - Đông Bắc huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk cách trung tâm huyện 8km theo hướng Tây quốc lộ 26. Phía Bắc giáp xã Bình Thuận và xã Ea Siên, huyện Krông Buk. Phía Nam giáp xã Ea Kuăng, huyện Krông Pắc. Phía Đông giáp xã Krông Buk, huyện Krông Pắc. Phía Tây giáp xã Hòa An và xã Ea Hiu, huyện Krông Pắc. Xã Ea Phê có địa hình tương đối bằng phẳng, khí hậu mang đặc điểm chung của khí hậu mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên. Nhiệt độ trung bình năm là 29 0C. Độ ẩm tương đối trung bình năm là 82%. Mạng lưới thủy văn trải dài trên toàn xã nên thuận lợi cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Tổng diện tích của xã là 4.319 ha bao gồm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở, đất chưa sử dụng và sông suối, núi đá; trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất (75,65%) và thấp nhất là diện tích đất lâm nghiệp (3,65%).
Dân số toàn xã đến năm 2008 là 4.618 hộ gồm 24.490 khẩu gồm các dân tộc Kinh, Ê đê, Tày, Nùng, Hoa… trong đó đông nhất là người Kinh chiếm 58,17%, tiếp đến là dân tộc Tày, Nùng di cư từ phía Bắc vào chiếm 27,07%, dân tộc Eđê chiếm 14,59%.
Cơ cấu kinh tế của xã chủ yếu là nông nghiệp (59,3%) - tiểu thủ công nghiệp (11,9%) - thương mại và dịch vụ (28,8%).
Xã có Trung tâm thông tin nông thôn nối mạng cung cấp thông tin cho người dân.
Ngành giáo dục của xã phát triển khá. Toàn xã có 12 trường học với 385 giáo viên và 8.407 học sinh các cấp: THPT, THCS, Tiểu học và mầm non trong đó 01 trường xây dựng đạt chuẩn quốc gia (8,3%).
Nhìn chung, công tác y tế của xã Ea Phê đã thực hiện tốt trong năm 2007. Công tác khám chữa bệnh vượt mức chỉ tiêu (114,7%). Tình hình tiêm chủng đã đạt tỷ lệ cao, từ 95,0 - 98,4%.
Trong năm 2008 toàn xã có 14 thôn buôn được công nhận thôn buôn văn hóa cấp huyện (45%). Tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 54,4%. Toàn xã có 677 hộ nghèo, chiếm 14,78% dân số. Bộ máy chính quyền xã được quan tâm, xây dựng và củng cố, đội ngũ cán bộ từ xã đến thôn được điều chỉnh, bố trí phù hợp với yêu cầu công việc. Đội ngũ cán bộ xã năng động, nhiệt tình.
1.2. Kết quả điều tra nông hộ
Chúng tôi đã tiến hành điều tra nông hộ với 95 hộ chọn lựa ngẫu nhiên và được phân thành 3 nhóm: khá, trung bình và nghèo. Trong tổng số hộ điều tra, dân tộc Kinh chiếm 36,8%, Ê đê: 33,7%, Nùng: 18,9%, Tày: 10,5%. Trong đó số hộ theo đạo Tin Lành là 21,1%, đạo Phật là 6,3% và đạo Thiên chúa là 2,1%. Kết quả điều tra cho thấy số nhân khẩu trong nông hộ và số lao động chính trong gia đình ảnh hưởng đến phân bố giàu nghèo. Số nhân khẩu bình quân ở các hộ điều tra là 5,73 và số lao động chính bình quân của các hộ là 2,32. Các hộ nghèo thường có nhiều nhan khẩu trong gia đình và có ít lao đọng chính. Qua điều tra cho thấy 91,2% hộ nghèo có 1-2 lao động chính trong gia đình. Như vậy số người phụ thuộc càng nhiều thì kinh tế gia đình càng gặp nhiều khó khăn.
Học vẫn của các chủ hộ ảnh hưởng đến khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất cũng như nhận thức về xây dựng nông thôn mới. Ở nhóm hộ khá và trung bình có tỷ lệ người học ở cấp trung học cơ sở và trung học là cao nhất (73,3% và 74,1%), trong khi đó ở nhóm hộ nghèo tỷ lệ này chỉ đạt 37,4%. Tỷ lệ mù chữ của các chủ hộ điều tra là 7,4% và chủ yếu tập trung ở các hộ nghèo (14,7%).
Vật dụng trong sinh hoạt phản ánh kinh tế gia đình. Các vật dụng chính hiện có của người dân trong xã bao gồm ti vi, video, xe máy, tủ lạnh và máy bơm.
Một trong những chỉ tiêu cần được đánh giá về vệ sinh môi trường nông thôn là nhà vệ sinh. Qua điều tra chúng tôi thấy vẫn còn một số hộ không có nhà vệ sinh mà đi ngoài tự do (27,5%) và chủ yếu tập trung ở nhóm hộ nghèo làm ảnh hưởng đến sức khỏe và môi trường xung quanh.
Người dân ở xã Ea Phê sống chủ yếu bằng nghề nông nên đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng của họ. Kết quả điều tra cho thấy diện tích và năng suất của các loại cây trồng như cà phê, lúa, ngô khác nhau giữa các nhóm hộ. Diện tích trồng cà phê tập trung chủ yếu ở nhóm hộ khá. Nguyên nhân của sự khác biệt này là do các hộ khá có khả năng mua phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và kiến thức cây trồng hơn các nhóm hộ còn lại và họ thường lựa chọn loại cây trồng đầu tư cao nhưng cũng đem lại hiệu quả kinh tế cao như cà phê. Kết quả điều tra cũng cho thấy nhóm hộ khá thường có trình độ học vấn cao trong cộng đồng, vì vậy họ thường mạnh dạn trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Bên cạnh trồng trọt, cơ cấu chăn nuôi cũng khác nhau ở các nhóm hộ. loại vật nuôi chủ yếu là bò, heo và gà. Nhóm hộ khá thường nuôi số lượng bò nhiều hơn nhóm hộ trung bình và nghèo. Bình quân số bò được nuôi ở các hộ chăn nuôi thuộc nhóm hộ khá là 6 con, nhóm hộ trung bình là 3,4 con, và nhóm nghèo là 3 con. Chăn nuôi bò đòi hỏi vốn lớn nên thường nhóm hộ khá có tỷ lệ hộ nuôi và số lượng vật nuôi lớn hơn các nhóm hộ còn lại. Trong khi đó nhóm trung bình và nghèo chọn nuôi heo và gia cầm để cải thiện thu nhập.
Bảng 1: Chuẩn đoán khó khăn các hoạt động SXNN trên địa bàn xã Ea Phê
STT | Khó khăn | Số người xếp loại | Tổng | WAI 1 | Xếp loại | |||
Thứ nhất | Thứ nhì | Thứ ba | Thứ tư | |||||
1 | Giá cả biến động | 24 | 5 | 26 | 10 | 65 | 0,58 | 3 |
2 | Không đủ vốn | 48 | 25 | 2 | 2 | 77 | 0,8 | 1 |
3 | Đất suy thoái | 4 | 6 | 10 | 29 | 49 | 0,36 | 6 |
4 | Hạn chế về KHKT | 17 | 44 | 10 | 2 | 73 | 0,59 | 2 |
5 | Thiếu lao động | 0 | 1 | 9 | 2 | 12 | 0,33 | 7 |
6 | Giống xấu | 1 | 5 | 2 | 1 | 9 | 0,49 | 4 |
7 | Thiếu nước | 1 | 4 | 6 | 0 | 11 | 0,45 | 5 |
Chuẩn đoán khó khăn của các hoạt động sản xuất nông nghiệp sẽ nhận biết được nhu cầu cần thiết của người dân, từ đó có chính sách tác động phù hợp để phát triển kinh tế cho địa phương. Kết quả điều tra cho thấy khó khăn lớn nhất của người dân là không đủ vốn sản xuất, tiếp đến là hạn chế kiến thức về kỹ thuật canh tác các loại cây trồng vật nuôi. Giá cả biến động và giống cũ đã thoái hóa (đặc biệt ở vườn cà phê già cỗi) cũng là khó khăn đáng kể của người dân (Bảng 1).
1.3. Đánh giá hiện trạng xã Ea Phê theo bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới (NTM)
So với bộ tiêu chí quốc gia về NTM thì hiện trạng kinh tế - xã hội của xã Ea Phê chỉ có 7 tiêu chí đạt 100%, 12 tiêu chí có mức độ đạt từ 10-70% (Bảng 2).
Bảng 2: Đánh giá hiện trạng xã Ea Phê theo bộ tiêu chí quốc gia NTM
STT | Tiêu chí | Mức độ đạt so với bộ tiêu chí (%) |
1 | Quy hoạch và thực hiện quy hoạch | 100 |
2 | Giao thông | 20 |
3 | Thủy lợi | 6,6 |
4 | Điện | 98 |
5 | Trường học | 15 |
6 | Cơ sở vật chất văn hóa | 70 |
7 | Chợ nông thôn | 100 |
8 | Bưu điện | 55 |
9 | Nhà ở dân cư | 90 |
10 | Thu nhập | 80 |
11 | Hộ nghèo | 50 |
12 | Cơ cấu lao động | 60 |
13 | Hình thức tổ chức sản xuất | 100 |
14 | Giáo dục | 100 |
15 | Y tế | 100 |
16 | Văn hóa | 90 |
17 | Môi trường | 40 |
18 | Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh | 100 |
19 | An ninh, trật tự xã hội | 100 |
2. Công tác hướng dẫn người dân lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từ địa phương
Chúng tôi đã tiến hành tập huấn hướng dẫn người dân lập kế hoạch ở 3 thôn, buôn với 3 thành phần dân tộc đặc trưng ở xã Ea Phê là Phước Lộc 5 (Kinh), Phước Thọ 5 (Tày, Nùng) và Buôn Phê (Ê Đê), mỗi lớp 31-32 người gồm ban tự quản thôn, buôn và nông dân. Kết quả công tác lập kế hoạch cho thấy hầu hết các thôn buôn đều có nhu cầu về nâng cấp đường giao thông liên thôn để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân. Tập huấn KHKT luôn được bà con đề xuất để nâng cao kiến thức trong sản xuất. Việc vệ sinh định kỳ thôn xóm, xây dựng quỹ khuyến học, vận động ăn chín, uống sôi, KHHGĐ, vận động con em đến trường là những hoạt động thiết thực mà thôn buôn tự thực hiện mà không cần sự hỗ trợ từ bên ngoài (Bảng 3).
Bảng 3: Một số kết quả của công tác lập kế hoạch phát triển KTXH
STT | Hoạt động | Ưu tiên | ||
Phước Lộc 5 | Phước Thọ 5 | Buôn Phê | ||
1 | Nâng cấp đườn giao thông nông thôn | 1 | 1 | 0 |
2 | Tập huấn KHKT | 2 | 2 | 2 |
3 | Định kỳ vệ sinh thôn xóm | 4 | 3 | 3 |
4 | Củng cố và xây dựng quỹ khuyến học | 3 | 4 | 3 |
5 | Vận động ăn chín, uống sôi, KHHGĐ, vận động con em đến trường | 0 | 0 | 1 |
3. Công tác tập huấn
Nhằm nâng cao kiến thức cho người dân, đặc biệt là người dân tộc tại chỗ, chúng tôi đã phối hợp với trạm y tế xã Ea Phê tiến hành tổ chức 06 lớp tập huấn, truyền thông cho 180 lượt người kiến thức về văn hóa, y tế giáo dục như vệ sinh môi trường, ăn ở hợp vệ sinh, biện pháp phòng chống một số bệnh xã hội, dinh dưỡng cho mẹ và bé, trình diễn bếp ăn dinh dưỡng… cho người dân buôn Phê, xã Ea Phê. Hai lớp tập huấn về kỹ thuật canh tác cà phê, ngô lai, lúa lai, kỹ thuật chăn nuôi bò và heo cho 95 lượt người tham gia cũng đã được tổ chức. Công tác tập huấn đã được người dân đánh giá từ mức tốt đến rất tốt về các mặt chất lượng bài giảng, phương pháp giảng dạy, sự tiếp thu của người dân và mức độ hài lòng của họ. Điều này đã góp phần nâng cao nhận thức của người dân.
4. Xây dựng mô hình phát triển sản xuất
Để phát triển sản xuất nhằm nâng cao thu nhập cho người dân, một trong những tiêu chí của xây dựng nông thôn mới, một số mô hình áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất như chăn nuôi bò lai, ghép cải tạo và chăm sóc vườn cà phê già cỗi và mô hình canh tác tổng hợp gồm trồng cà phê, lúa, trồng cỏ chăn nuôi bò kết hợp nuôi cá nước ngọt. Bước đầu cho thấy vườn cây, con sinh trưởng và phát triển tốt, được người dân chấp nhận và đánh giá cao.
5. Một số nhận xét
Xã Ea Phê có nhiều điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp đặc biệt là phát triển các vùng chuyên canh cây lương thực và cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao do địa hình bằng phẳng, mạng lưới thủy văn dài, diện tích đất nâu đỏ trên đá ba zan và đất nâu thẫm trên sản phẩm đá bọt và đá ba zan tương đối lớn. thành phần dân cư hiện có trên địa bàn xã đa dạng và phong phú, chủ yếu là dân nhập cư kinh tế mới và có tinh thần ham học hỏi. Đội ngũ cán bộ năng động nhiệt tình. Việc triển khai một số mô hình ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất như nuôi bò lai, heo lai, ghép cải tạo và chăm sóc vườn cà phê già cỗi, trồng lúa lai, ngô lai và canh tác tổng hợp đã được hưởng ứng tích cực của chính quyền địa phương và các chủ mô hình. Bước đầu cho thấy các mô hình sinh trưởng và phát triển tốt, được người dân đánh giá cao. Đây là một trong những thuận lợi trong xây dựng nông thôn mới dựa vào cộng đồng tại địa phương.
Tuy nhiên, là một xã đa sắc tộc, cư dân có nhiều trình độ và khả năng nhận thức khác nhau nên sẽ ảnh hưởng đến quá trình tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cũng như nhận thức trong xây dựng nông thôn mới dựa vào cộng đồng. Bên cạnh đó, địa bàn dàn trải nên sẽ khó khăn trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng cũng như việc quy hoạch nông thôn theo hướng nông thôn mới.








