Ứng dụng đường dây thuê bao số (ADSL)
1. Giới thiệu về ADSL
Dịch vụ truy cập Internet băng rộng dùng đường dây thuê bao số bất đối xứng (Asymmetrical Digital Subscriber Line – ADSL) hay còn gọi là “Local Loop” kết nối Modem ADSL đến tổng đài nội hạt, tạo khả năng truy cập Internet tốc độ cao thay thế các kết nối bằng “conventional modem” và ISDN có tốc độ rất thấp. Thiết bị Splitter (trong Modem ADSL) ghép dữ liệu và thoại với nhau theo nguyên lý phân chia theo tần số (Frequency Division Multiplexing – FDM) để truyền dẫn đồng thời qua dây thuê bao. Như vậy Splitter thực hiện chức năng ngăn cách tín hiệu thoại và dữ liệu để đảm bảo cho tín hiệu thoại và dữ liệu ADSL cùng chia sẻ băng tần dây thuê bao. Sơ đồ đấu nối ADSL mô tả trên Hình 1 dưới đây:
Kết nối bằng : “conventional modem” chỉ đạt được tốc độ 33kbit/s – 56kbit/s, ISDN chỉ đạt tốc độ từ 64kbit/s - 128Kbit/s, trong khi đó kết nối qua ADSL có thể đạt tốc độ 640Kbit/s – 8000Kbit/s.
Hình 1. Sơ đồ khối đấu nối ADSL
Tốc độ truyền hai chiều của ADSL bất đối xứng (Asymmetrical), chiều xuống (down stream) từ mạng tới thuê bao có thể gấp 10 lần tốc độ chiều lên (up stream) từ thuê bao đến mạng, như vậy rất phù hợp với truy cập Internet vì lượng thông tin tải về từ Internet bao giờ cùng lớn hơn rất nhiều lần so với người dùng gửi đi.
Modem ADSL hoạt động ở mức bít 0 và bit 1, nó được dùng để dùng để truyền tín hiệu số hoá giữa các thiết bị số như các máy tính PC chẳng hạn, như vậy về chức năng Modem ADSL không khác với Modem thông thường. ADSL chỉ hoạt động từ đầu ra modem ADSL đến đầu vào mạng của nhà cung cấp dịch vụ, và ngày nay được ứng dụng chủ yếu để truy cập Internet băng rộng.
ADSL tận dụng phần băng thông dư thừa của đường dây thuê bao (nối từ thuê bao tới tổng đài nội hạt), đường dây đó có thể truyền tín hiệu có phổ tần số rộng từ 300Hz - 1MHz nhưng thực tế tín hiệu thoại chỉ chiếm khoảng 300Hz – 3400Hz, như vậy lãng phí rất lớn (Hình 2). ADSL sử dụng phần còn lại của băng thông, tăng hiệu quả sử dụng đường dây thuê bao thông thường.
Dung lượng và chất lượng dữ liệu mà ADSL có thể truyền dẫn phụ thuộc:
o Chiều dài dây thuê bao từ tổng đài nội hạt đến Modem ADSL đầu cuối .
o Kiểu và đường kính đường dây, số lượng các mối nối trên đường dây.
o Mật độ đường dây ADSL và các tín hiệu phi thoại khác.
o Mật độ các đường dây chuyển tải tín hiệu radio.
So với conventional modem và ISDN, ADSL có ưu điểm hơn hẳn :
· 'liên tục/ always-on" tức kết nối trực tiếp
· không thể đo và được tính tiền theo tỷ lệ cố định
· chỉ chuyển tải dữ liệu tới Internet.
· kết nối người dùng tới một ISP định trước.
· downstream đạt tới 8Mbps, nhiều dịch vụ tốc độ trên dưới 512kbp.
· Vừa lướt Web vừa đàm thoại đồng thời.
2. Cấu trúc ADSL
Trên Hình 1, Modem ADSL kết nối tới thiết bị tổng đài bằng đường ADSL, nó ghép nhiều Modem ADSL vận hành cùng lúc để khai thác tối đa băng thông, trong đó mỗi modem sử dụng phần băng thông riêng có thể. ADSL có băng thông từ 26Kbit/s – 1.1MHz/, nó cho phép 255 modems làm việc
2.1. Cấu trúc ADSL nhìn từ phía ISP
Nhìn từ phía nhà cung cấp dịch vụ, ADSL gồm ba thành phần (Hình 3):
·DSLAM – Digital Subcriber Line Access Multiplexer (thiết bị đa truy nhập đường dây thuê bao số)
·BAS - Broadband Access Server (máy chủ truy cập băng rộng)
·ISP - Internet Service Provider
DSLAM là thiết bị đặt ở phía tổng đài, là điểm kết cuối đường truyền ADSL, nó chứa các modem ADSL để tập hợp nhiều đường dây thuê bao ADSL rồi ghép lên cáp quang đưa đến máy chủ truy cập băng rộng (Broadband Access Server – BAS) rồi kết nối đến POP của nhà cung cấp dịch vụ Internet (Internet Service Provider – ISP). BAS có thể được lắp đặt ở bất cứ đâu vì vậy không nhất thiết DESLAM phải kết nối trực tiếp với nó.
Một BAS có thể phục vụ nhiều DESLAM, các giao thức truyền dẫn được đóng gói để truyền dữ liệu thông qua kết nối ADSL, chức năng của BAS là mở gói để hoàn trả lại các giao thức đó trước khi đi vào Internet. Nó cũng đảm bảo cho kết nối của bạn tới ISP được chính xác giống như khi bạn sử dụng modem quay số.
2.2. Giao thức điểm đến điểm PPP (Point to Point Protocol)
Vị trí và vai trò PPP mô tả trên Hình 4.
PPP được xây dựng dựa trên nền tảng giao thức điều khiển truyền dữ liệu lớp cao (High-Level Data link Control (HDLC), nó định ra các chuẩn truyền dữ liệu đối với các giao diện DTE và DCE của mạng WAN như V.35, T1, E1, HSSI, EIA-232-D, EIA-449. PPP ra đời thay thế giao thức Serial Line Internet Protocol (SLIP), một dạng đơn giản của TCP/IP. PPP cung cấp cơ chế chuyển tải dữ liệu của nhiều giao thức trên một đường truyền, cơ chế sửa lỗi nén header, nén dữ liệu và multilink. PPP gồm hai phần:
· Giao thức điều khiển đường truyền (Link Control Protocol - LCP): thiết lập, điều chỉnh cấu hình, và hủy bỏ một liên kết. Hơn thế nữa LCP còn giám sát chất lượng kênh truyền (Link Quality Monitoring - LQM) có thể được cấu hình kết hợp với một trong hai cơ chế chứng thực Password Authentication Protocol (PAP) hay Challenge Handshake Authentication Protocol (CHAP).
· Giao thức điều khiển mạng (Network Control Protocol - NCP) có chức năng thiết lập, điều chỉnh cấu hình và hủy bỏ việc truyền dữ liệu của các giao thức của lớp network như: IP, IPX, AppleTalk and DECnet.
Hình 2. ADSL tận dụng băng thông
PPP là giao thức dùng để vận chuyển lưu lượng Internet tới ISP dọc theo các kết nối modem và ISDN. PPP kết hợp chặt chẽ các yếu tố xác thực - kiểm tra tên/mật khẩu - và đó là lý do chính mà người ta dùng PPP với ADSL. Mặc dù BAS thực thi giao thức PPP và tiến hành việc xác thực, nhưng thực ra việc đó được thực hiện bằng cách truy nhập vào các cơ sở dữ liệu khách hàng đặt tại ISP. Bằng cách đó, ISP biết được rằng các kết nối do BAS định tuyến tới - đã được xác thực thông qua giao dịch với cơ sở dữ liệu riêng của ISP.
Tốc độ của kết nối giữa modem ADSL và DSLAM phụ thuộc vào khoảng cách đường truyền và tốc độ tối đa được cấu hình sẵn trên cổng của DSLAM.
Còn tốc độ kết nối vào Internet lại còn phụ thuộc vào nhiều yếu tốc khác nữa như dưới đây :
· Số người dùng kết nối vào cùng một DSLAM như bạn và thực tế có bao nhiều người dùng đang khai thác kết nối của họ.
· Tốc độ kết nối giữa DSLAM và BAS.
· Bao nhiêu các DSLAM cùng nối vào một BAS như bạn và bao nhiêu người dùng đang khai thác thực tế kết nối của họ.
· Tốc độ kết nối giữa BAS và ISP.
· Bao nhiêu BAS kết nối vào ISP như bạn và bao nhiêu người dùng thực tế đang khai thác.
· Tốc độ của kết nối từ ISP tới mạng Internet toàn cầu.
· Bao nhiêu thuê bao của ISP đang khai thác (qua các giao tiếp khác nhau như quay số PSTN/ ISDN và ADSL).
· ISP tổ chức caching và proxy ra sao, liệu thông tin mà bạn cần khai thác đã được lưu trữ trên Cache chưa hay phải tải về từ Internet.
Hình 3. Cấu trúc ADSL nhìn từ ISP
3. Dịch vụ Mega VNN
3.1. Các ứng dụng cơ bản sau:
· Kết nối mạng LAN/WAN;
· Gọi điện thoại qua Internet;
· Giáo dục và đào tạo từ xa: Khách hàng có thể tham dự các khóa học từ xa được tổ chức bởi các trường đại học tên tuổi trên thế giới hoặc truy cập vào các thư viện điện tử trên mạng nhanh hơn. Khách hàng có thể truy cập những website thiết kế với chất lượng cao, dùng flash, nhạc nền, nhiều hình động…
· Người dùng có thể nghe và xem trực tuyến các bài hát, bản tin, phim ảnh… từ khắp mọi nơi trên thế giới, cho phép tải và đưa dữ liệu lên mạng nhanh hơn.
· Hội thảo video qua mạng: Kết hợp với webcam, Mega VNN sẽ giúp khách hàng đàm thoại với bạn bè, người thân hay đối tác kinh doanh qua Internet với âm thanh và hình ảnh chất lượng cao.
· Chơi Multiplayer game trên Internet với người khác trên khắp thế giới: MegaVNN cho phép các game mạng chạy nhanh, khiến chơi game qua Internet nhanh hơn và thú vị hơn.
Hình 4. Vai trò PPP
3.2. Tính cước
Với ưu điểm nổi bật là kết nối Internet tốc độ cao, có nhiều gói cước linh hoạt, dịch vụ Mega VNN đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng cao và đa dạng của người dùng. Mega VNN có nhiều gói cước với tốc độ kết nối khác nhau, đáp ứng nhu cầu đa dạng của các đối tượng người dùng:
- Người dùng là cá nhân, hộ gia đình: Có thể lựa chọn gói cước Mega Basic, Mega Easy, Mega Family, các gói cước này mang lại cho người dùng cơ hội tiếp cận và sử dụng Internet với chi phí cực rẻ, tốc độ truy cập ổn định.
- Người dùng là doanh nghiệp: Có thể lựa chọn gói cước Mega Extra, Mega Maxi +, Mega Pro, Mega Dreaming. Các gói cước này sẽ đáp ứng tốt nhất nhu cầu trao đổi thông tin lớn, giao thương của doanh nghiệp kết nối thường xuyên trong nước và toàn cầu.
- Điểm Internet công cộng, Game: Có thể lựa chọn gói cước Mega Maxi, Mega For Game. Đây là giải pháp hiệu quả cho việc kinh doanh dịch vụ Internet tại các điểm Cafe Internet, Internet cộng cộng, điểm chơi Game online,…
3.3. Lợi ích người dùng:
Truy cập Internet tốc độ cao, chi phí thấp, VNPT Group đã đưa Internet thành phổ biến trong cả nước, vừa kết nối Internet vừa sử dụng Fax/điện thoại bình thường. Dễ dùng, không còn phải quay số, không qua mạng điện thoại công cộng nên không phải trả cước điện thoại nội hạt. Tính cước theo dung lượng sử dụng nên tránh được tình trạng vẫn phải trả cước khi quên ngắt kết nối. Cung cấp các gói cước với tốc độ kết nối đa dạng, đáp ứng nhu cầu sử dụng khác nhau. Tốc độ kết nối cao, ổn định nên khách hàng có thể sử dụng Internet vào những tác vụ mà trước đây khi dùng modem quay số rất khó thực hiện như xem phim/nghe nhạc trực tuyến, hội thảo video qua mạng, tải file kích thước lớn… Khi đăng ký Mega VNN, khách hàng được cấp địa chỉ e-mail miễn phí.
Dịch vụ MegaVNN dựa trên công nghệ Công nghệ ADSL do VNPT GROUP cung cấp, nó cho phép người dùng vừa truy cập Internet băng rộng vừa đàm thoại trên cùng dây thuê bao, họ không phải đợi hàng giờ để tải các file dữ liệu từ Internet và được : Kết nối liên tục; Không cước điện thoại; Không tín iệu bận; Tốc độ vượt trội; Quản lý cước rõ ràng; Hỗ trợ kỹ thuật 24/24h.
Với ưu điểm nổi bật là kết nối Internet tốc độ cao, có nhiều gói cước linh hoạt, dịch vụ Mega VNN đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng cao và đa dạng của người dùng. Mega VNN có nhiều gói cước với tốc độ kết nối khác nhau, đáp ứng nhu cầu đa dạng của các đối tượng người dùng: