Thanh táo cây cảnh, cây thuốc
Thanh táo là một loại cây nhỏ, cành nhẵn màu tím sẫm hoặc xanh lục. lá hình mác hẹp, đầu nhọn, gốc thuôn, cuống ngắn, phiến lá nhẵn, mép nguyên; mọc đối, dài khoảng 8 – 15cm, rộng 0,8 – 2cm. Thân, cành chỗ lá mọc hơi phình ra. Cụm hoa mọc ở đầu cành. Hoa màu trắng có đốm tía, tràng có ống ngắn, chia thành 2 môi, môi trên nhọn, môi dưới xẻ 3 thùy. Thanh táo có nguồn gốc hoang dại ở ven rừng, ven suối các nước châu Á và được trồng làm cảnh (cây bao quanh bồn hoa hoặc giải phân cách đường giao thông) tạo nên hàng rào dày, xanh đẹp (do được cắt tỉa thường xuyên). Trồng bằng cách giâm cành vào mùa Xuân, Hè (cây rất dễ sống, không kén đất, trừ nơi úng ngập).
Bộ phận dùng làm thuốc: cành, lá, rễ dùng tươi hay phơi sấy khô.
Thành phần hóa học: tinh dầu, alcaloid justicin.
Tác dụng dược lý: lá: có tính độc nhẹ. Vỏ cây: có tác dụng gây nôn. Rễ (nước sắc hoặc cao rượu với liều 1 – 2g/kg thể trọng: gây liệt nhẹ cho chuột cống trắng. Với liều 10 – 20g/kg: có tác dụng hạ nhiệt và ức chế, sau đó chuột tiêu chảy nặng rồi chết.
Theo Courrier International: GS. Bambang Parloge (Đại học Airlangga) Indonesia đã nghiên cứu chế thuốc tránh thai cho nam giới từ cây Thanh táo (do tác dụng của một enzym trong Thanh táo ức chế men hialuronidaz của tinh trùng tiết ra khi tiếp xúc với noãn; làm cho tinh trùng không khoan thủng được vỏ noãn để chui vào làm nhiệm vụ thụ tinh).
Tháng 12 – 2010, Nhà nước Indonesia đã giao cho Tập đoàn Dược phẩm Indopharma nghiên cứu sản xuất viên tránh thai cho nam giới từ cây Thanh táo và làm các thử nghiệm lâm sàng trước khi sản xuất hàng loạt.
Tính vị: hơi chua, đắng, tính mát; vào 2 kinh Can và Thận. Tác dụng: khu phong, trừ thấp. Tán ứ, tiêu sưng, giảm đau. Có tài liệu lại ghi: hơi cay, tính bình vào 3 kinh can, vị, đại tràng.
Công dụng: cành lá Thanh táo tươi: nấu nước xông giải cảm (Thanh táo chiếm 50 – 60% các loại lá tươi trong bó thuốc lá xông giải cảm như hương nhu, bạc hà, cúc tần, sả…). Sau khi xông hơi, dùng làm nước tắm.
Lá thanh táo: phối hợp với các vị thuốc khác chữa các trường hợp:
- Vết thương chảy máu hoặc nhọt lở thối loét: lá Thanh táo, lá mỏ quạ; mỗi thứ một nắm to, rửa sạch lần cuối với nước muối, giã nát rồi đắp vào vết thương. Ngày thay thuốc 1 lần. Kết hợp uống thuốc sắc: kim ngân hoa, bồ công anh, mỗi vị 10g, sắc lấy 300ml nước, chia làm 2 lần uống trong ngày (mỗi ngày 1 thang đến khi khỏi).
- Bong gân sai khớp: Lá Thanh táo tươi, lá diễn tươi, lá ngải cứu tươi, mỗi thứ một nắm, rửa sạch lần cuối với nước muối, giã nát rồi đắp. Ngày thay thuốc 2 lần. Kết hợp uống thuốc sắc: lá Thanh táo khô 20g, mần tươi khô 20g, xuyên tiêu 20g, cốt toái bổ 20g, sắc lấy 300ml thuốc, chia 2 lần uống trong ngày (mỗi ngày 1 thang đến khi khỏi).
Rễ Thanh táo: chữa phong thấp, chân tay tê bại: rễ Thanh táo, rễ gai tầm xoong, rễ hoàng lực: đồng lượng 20g; thiên niên kiện, củ cốt khí: mỗi thứ 10g. Sắc uống, ngày 1 thang, đến khi khỏi bệnh.








