Tâm đắc về một ca bệnh đặc biệt trong tháng trưởng hạ (tháng sáu âm lịch)
Bệnh án
1. Sơ lược lý lịch bệnh nhân:
Họ và tên: Nguyễn Thị Mùi 60 tuổi.
Địa chỉ: xóm Đông Tiến xã Bình Minh, huyện Tĩnh Gia, Thanh Hóa.
Nghề nghiệp: Sản xuất nông nghiệp.
Thời gian nhận khám bệnh và điều trị 9/6 âm lịch (11/7/2008).
2. Bệnh cảnh:
Ngày 10/7/2008 (tức ngày 8/6 âm lịch Mậu Tý), hôm đó bầu trời nhiều mây, trời lúc nắng chói chang, lúc lại có bóng râm song thời tiết oi bức nóng nực nhiệt độ cao, báo hiệu buổi chiều có mưa giông. sau thu hoạch lạc vườn đất cần được giải phóng nhanh để gieo tỉa cây vừng. Sau khi làm cỏ dọn dẹp ngoài vườn, quá trưa mới xong công việc dọn vườn, bà (bệnh nhân) rửa tay chân và rửa mặt xong vào nhà nghỉ. Bà cảm thấy khát nước, bà pha cốc nước chanh đường uống vẫn chưa đã khát. Trong nhà sẵn còn viên nén sủi Multivitamin bà hòa vào cốc nước chín để nguội pha thêm đường, rồi uống tiếp, có nước pha viên sủi mới hết khát. Buổi chiều lại gặp phải mưa giông. Mờ sáng hôm sau bà bị bệnh. Người thân của bà đã mời tôi đến gia đình khám và điều trị bệnh cho bà.
3. Khám bệnh:
a. Vọng:Mặt bệnh nhân đỏ xạm so với khi bình thường, rêu lưỡi hơi vàng, môi tía.
b. Văn:Hơi thở đoản, tiếng nói nhỏ.
c. Vấn:Cơ thể bải hoải, chân tay rũ mỏi, chỉ muốn nằm, sờ vào bề mặt của da ở các vị trí trong cơ thể, nhất là ở lưng, bụng, tay chân đều thấy mát hơi lạnh. Lòng bàn tay, lòng bàn chân nóng. Tháng cuối mùa hạ, bệnh nhân nằm phải đắp vỏ chăn có vải hơi dày. Ở mặt và lưng râm rấp mồ hôi. Bệnh nhân hay đòi uống nước mát như nước chanh pha đường, nước bột sắn dây, nước viên nén sủi Multivitamin. Bệnh nhân không ho đờm. bệnh nhân chán, kém ăn, kém ngủ. Cơ thể mệt mỏi, như người đói ăn bị luỗi.
d. Thiết:Mạch nhược (hơi hư)
4. Kết luận:bệnh danh: Lý Thương Thử hiệp thấp
Biểu cảm hàn (Hàn bao Thử Thấp)
Nguyên nhân: do ngoại nhân thử tà Thấp tà và hàn tà đồng thời xâm phạm vào cơ thể, do chính khí suy hư (vi già yếu) không thắng được ác tà khí mà phát sinh bệnh.
5. Phép điều trị:ích khí, thanh thử tà đồng thời giải tán hàn tà ngoài biểu (để mở đường cho việc Thanh thử trừ thấp bị bế uất ở trong phần lý do hàn tà bao bọc).
6. Phương dược:Bài Thanh thử ích khí thang
Gia Hương nhu 30g, Hậu phác 10g
Thành phần gồm: Bạch truật 15g, Mạch môn 15g, Ngũ vị tử 10g, Đảng sâm 15g, Hoàng kỳ 20g, Hoàng bá 12g, Thanh bì 10g, Trần bì 10g, Trạch tả 12g, Thần khúc 15g, Cam thảo 5g, Thăng ma 10g, Cát cánh 10g, Hương nhu 30g, Hậu phác 8g.
Sắc uống 1 ngày chia làm 3 lần uống.
Nhận xét:Sau lần thứ nhất uống thuốc, bệnh nhân không còn nằm li bì trên giường nữa mà ngồi dậy đi lại trong nhà, giảm khát nước, giảm nóng, giảm nôn nao trong nội tạng. Hiện tượng ra mồ hôi râm rấp ở mặt, ở lưng bụng đã giảm nhiều. Uống hết thang thuốc (3 lần) các triệu chứng của bệnh đã hết hẳn, cơ thể trở lại bình thường, ăn ngon, ngủ tốt hơn và bắt đầu sinh hoạt lao động nhẹ nhàng được.
7. Phân tích bài thuốc:
Bạch truật để bổ tỳ táo thấp. Mạch môn ngũ vị tử để bổ phế thanh nhiệt sinh tân chỉ khát, Sâm, kỳ để bổ dương khí cố biểu liễm hãn, Hoàng bá để tả hỏa nhiệt gián tiếp tư dưỡng âm thủy. Thanh bì, Trần bì để hành khí, lý khí ở trung tiêu. Trạch tả để lợi Thủy giáng trọc, trừ thấp. Thần khúc, Cam thảo để hòa trung khai vị, tiêu thực, hạ khí nghịch.
Phần gia vị: Hương như dùng lương bội hơn bình thường, Hậu phác cùng với Cam thảo có trong bài “Thanh thử ích khí” đã thành 3 vị cần ở bài Từ vị hương nhu ẩm (4 vị). Trong đó Hương như để tán hàn giải biểu. Và 3 vị là bài Tứ vị hương nhu ẩm (thiếu vị Bạch biển đậu - Trường hợp ca bệnh này thiếu Biển đậu chẳng sao cả) là để giải cảm nắng ở ngoài biểu. Đồng thời vừa tán hàn ở biểu vừa giải cảm nắng ở biểu là nhằm để mở đường cho việc Thanh Thử bị bó uất ở trong phần lý do hàn tà bao ở ngoài.








