Phương tễ và phép trị hai tạng tâm phế cùng mắc bệnh
- Chủ trị:Doanh vệ bất hoà âm dương không điều, đau đầu gáy cứng phát sốt tự ra mồ hôi, ố phong mũi khò khè, nôn khan mạch hoãn.
- Phân tích:Chứng trị của phương này thuộc cơ chế doanh vệ bất hoà, doanh là âm vệ là dương, doanh ở trong mạch vệ đi ở ngoài mạch đi suốt âm dương như vòng không đầu mối. Ở trạng thái bình thường vệ dương làm bền, chắc ở ngoài, doanh âm yên ổn giữ gìn bên trong, cả hai hiệp điều với nhau, bấy giờ phong tà xâm phạm cơ biểu, kinh mạch không lợi cho nên đau đầu gáy cứng; phong tà xâm phạm phần biểu, vệ dương vùng lên chống tà ở ngoài cho nên phát sốt doanh âm mất đi sự củng cố bình thường của vệ dương, âm không giữ gìn ở bên trong cho nên ra mồ hôi; vệ cường doanh nhược mất đi sự hiệp điều đó mà hình thành doanh vệ bất hoà, ra mồ hôi thì lớp cơ thưa hở tấu lý không kín cho nên ố phong vệ khí bên trong thông với Phế Vị, tà quấy rối ở vệ phế khí không lợi, tân dịch tiết ra ngoài thì mũi khò khè; vị khí nghịch kên cho nên nôn khan.
- Cơ chế bệnh:Biểu hư, doanh vệ bất hoà âm dương không điều.
- Phép trị:Giải cơ biểu, hoà doanh vệ điều âm dương.
- Ý nghĩa phương thuốc: đây là phương tễ vừa là giải cơ vừa là thể hiện hoà doanh vệ theo phéo tắc điều âm dương. Quế chi trong bài thuốc có vị cay ấm giúp âm dương thông kinh lạc giải cơ để loại bỏ phong tà ở biểu khiến cho vệ không đến nỗi cường. Thược dược vị đắng tính bình ích âm hoà lý làm bền vững doanh âm ở lý, khiến cho doanh không đến nỗi nhược. Sinh khương có vị cay giúp Quế chi để giải biểu; Đại táo có vị ngọt giúp Thược dược để hoà lý. Cam thảo hợp với Quế chi các vị cay ngọt để hoà hợp với Thược dược vị đắng ngọt để hoá âm, lại hợp với Đại táo để dưỡng vị khí giúp khả năng phát hãn. Trong phương thuốc có Khương Quế là thuốc thuộc âm có ỹ nghĩa cương nhu cùng giúp đỡ nhau để đạt mục đích điều hoà doanh vệ.
- Ứng dụng:
1- Phát nhiệt là biểu hiện vệ dương cường; ra mồ hôi là biểu hiện doanh âm nhược; cho nên phát nhiệt ra mồ hôi là yếu điểm của biện chứng doanh vệ bất hoà; lại kiêm các chứng lưỡi nhạt hoặc gáy cứng ố phong tức là có thể xác định là doanh vệ bất hoà, cho uống phương thuốc này, thu hiệu quả tốt.
2- Phương này chữa chứng biểu hư phong hàn ẩn náu ở biểu có các chứng phát sốt ra mồ hôi ố phong, mũi chảy nước trong có thể nói là hàn có thể an tâm sử dụng, khí hậu phương nam viêm nhiệt, mồ hôi cơ bắt thưa hở, bị cảm nhiễm phong hàn phần nhiều có chứng này.
3- Sau khi ốm, sau khi đẻ doanh vệ bất hoà, có lúc phát nhiệt, có lúc hơi rét mạch nhược có mồ hôi cho uống thang thuốc này rất có hiệu quả.
4- Sau khi bị cảm mạo hay bị chảy nước mắt, cùng một lý luận với chứng chảy nước mũi, đều do phong tà làm tổn thương vệ, doanh vệ bất hoà, thuỷ dịch không điều nên chảy nước mắt không dứt. Dùng phương này điều hoà doanh vệ, doanh vệ hoà thì bệnh sẽ khỏi.
5- Phụ nữ trước khi hành kinh, sau khi hành kinh hoặc đang thời kỳ hành kinh mà nổi mẩn ngứa có thể dùng phương này để giải cơ hoà doanh. Bình thường mà nổi mẩn ngứa bệnh thuộc biểu hư cũng có thể ứng dụng. Nếu thiên về hàn thì gia Phụ tử; dương khí quá hư thì dùng chung với Chân vũ thang lại gia Đương quy, Hoàng kỳ, Nhân sâm.
6- Phương này ứng dụng khá rộng; ngoại chứng dùng phương này có thể giải cơ hoà doanh vệ; nội chứng dùng phương này có thể hoà khí điều âm dương. Xem Trọng Cảnh sử dụng phương này gia giảm để chữa doanh vệ khí huyết, bệnh biến của năm tạng thì sẽ thấy sự ứng dụng không chỉ chuyên về biểu chứng có điều dùng nhiều trong biểu chứng mà thôi.
7- Phần dưới của bài thuốc có nêu ra ba tình huống không nên sử dụng phương này: 1) Quế chi vốn là thuốc giải cơ nếu người bệnh mạch phù khẩn phát nhiệt không ra mồ hôi, không được dùng. 2) Đã được điều trị bằng các phép hãn thổ hạ mà bệnh vẫn không giải, không nên dùng phương này nữa. 3) Nếu người có bệnh tửu khách không được cho uống Quế chi thang, nếu uống sẽ gây nôn vì tửu khách không chuộng thức ngọt.
1- Quế chi gia Hậu phác hạnh tử thang (Thương hàn luận)tức là Quế chi thang gia Hậu phác hạnh nhân. Chữa người vốn có bệnh suyễn lại bị ngoại cảm phong hàn. Đây là phép bổ sung vị thuốc để kiêm trị vệ khí bị nghẽn trệ.
2- Quế chi gia Cát căn thang (Thương hàn luận). Tức là Quế chi thang gia vị Cát ăn. Chữa các chứng của Quế chi thang có thêm chứng trạng gáy lưng đau cứng rõ rệt. Đây là phép bổ sung Thược dược, Cam thảo, Đại táo để làm dịu cơn co cứng. Như vậy có thể thấy người xưa đã chú ý rất sớm để tổ chức biến đổi bệnh lý mà chỉ là không có người lý giải phương thuốc đó mà thôi.
3- Quế chi Thược dược Trị mẫu thang (Kim quỹ yếu lược). Tức là Quế chi thang bỏ Đại táo gia Bạch Truật, Phụ tử, Ma hoàng, Phòng phong, Tri mẫu để chữa phong hàn thấp tý bị uất mà hoá nhiệt, khớp xương sưng nóng đỏ đau nhưng có hiện tượng phong hàn thấp tà chưa quét sạch đó là phép bổ sung cho thấp trệ ở khí phận.
4- Hoàng kỳ quế chi ngũ vật thang (Kim quỹ yếu lược). Tức là Quế chi thang tăng lương Sinh khương gia Hoàng kỳ. Chữa chứng Doanh vệ khí huyết bất túc, tà hãm vào huyết phận gây nên khí huyết bất túc, tà hãm vào huyết phận gây nên chứng huyết tý: cơ thịt đau mỏi hoặc tê đau. Đây là phép gia vị thiên về vệ phần.
5- Quế chi thương tân thang (Phương tự chế).Tức là Quế chi thang gia Thương nhĩ tử, Tân di hoa để chữa chứng Quế chi thang mà chảy nước mũi trong khá nhiều. Đây là phép gia vị thiên về tuyên phát vệ khí.
6- Quế chi gia Hoàng kỳ thang (Kim quỹ yếu lược).Tức là Quế chi thang gia Hoàng kỹ. Chữa chứng Hoàng hãn: ra mồ hôi từ eo lưng trở lên hoặc nách trở xuống; mồ hôi ra ướt áo, có màu vàng như nước Hoàng bá; hai chân lạnh, thân thể nặng nề đau mỏi. Đây là phép gia vị kiêm trị cả Vệ khí hư.
Quế chi tân gia thang (Thương hàn luận).
- Công thức:
Quế chi | 15g | Thược dược | 20g |
Trích cam thảo | 10g | Đại táo | 12 quả |
Sinh khương | 20g | Nhân sâm | 15g |
- Cách dùng: Sắc lấy nước, bỏ bã, chia làm 3 lần uống lúc nóng.








