Mô hình nuôi cá bống bớp trong ao nước lợ tại thành phố Vinh
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam, cá bống bớp được nuôi khá phổ biến trong các đầm ao nước lợ ở các tỉnh ven biển miền Bắc như Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Định, Thái Bình… và đã trở thành đối tượng để phát triển kinh tế của người nuôi trồng thủy sản ở những vùng này. Đây là đối tượng hải đặc sản có giá trị dinh dưỡng cao, thịt thơm ngon rất được thị trường trong, ngoài nước ưa chuộng. Đây là loài cá có thịt lành, bổ, giá tiêu thụ dao động từ 220.000 - 300.000 đồng/kg. Loại cá này không chỉ được tiêu thụ mạnh trong nước mà còn được xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, Hồng Kông và nhiều nước Châu Á khác nên có thể trở thành đối tượng nuôi có triển vọng.
Hưng Hòa là vùng có truyền thống về nuôi trồng thủy sản của thành phố Vinh - Nghệ An, đặc biệt là nuôi tôm. Nhưng tôm là đối tượng nuôi cần vốn đầu tư lớn, lại dễ gặp rủi ro, cùng với tình hình dịch bệnh xảy ra thường xuyên trong những năm gần đây đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế cũng như tâm lý của các hộ nuôi trong vùng. Tìm ra đối tượng nuôi phù hợp, có giá trị kinh tế cao để thay thế là mối quan tâm của người dân. Dự án “Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ xây dựng mô hình nuôi cá bống bớp (Bostrichthys sinnensis Lacepede, 1801) trong ao nước lợ tại Thành phố Vinh” được triển khai thực hiện nhằm thăm dò khả năng thích nghi và phát triển của đối tượng nuôi này trong điều kiện sinh thái vùng nuôi thành phố Vinh. Mục tiêu của dự án là xây dựng thành công mô hình nuôi cá bống bớp thương phẩm trong ao nước lợ đạt năng suất 10 tấn/ha, góp phần đa dạng hóa loài nuôi, tăng hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Kết quả khảo sát, lựa chọn địa điểm thực hiện dự án
Tiêu chí lựa chọn địa điểm nuôi: Ao có độ sâu 1,5m, có cống cấp và tiêu nước riêng biệt; có chất đáy đất thịt, bùn pha cát; độ mặn dao động từ 5-25‰; nguồn nước chủ động; có hệ thống giao thông, điện lưới thuận lợi, đảm bảo an ninh.
Từ tiêu chí trên, sau khi khảo sát thực tế tại xã Hưng Hòa - thành phố Vinh Vinh, đã lựa chọn được 2 hộ dân tham gia thực hiện dự án, đó là: hộ ông Nguyễn Văn Tuấn và hộ ông Lưu Văn Hồng ở xóm Phong Yên với diện tích ao nuôi của mỗi hộ là 2.500m2.
2. Kết quả tham quan học tập kinh nghiệm
Phân viện Nuôi trồng thủy sản Bắc Trung Bộ đã tổ chức cho cán bộ đi tham quan học tập kinh nghiệm triển khai xây dựng mô hình nuôi cá bống bớp tại xã Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định là nơi mà nghề nuôi cá bống bớp đã được phổ biến từ trước năm 1900. Qua chuyến thực tế, cán bộ thực hiện dự án đã tìm hiểu, nắm bắt được kỹ thuật chuẩn bị, cải tạo ương và nuôi thương phẩm cá bống bớp; một số kinh nghiệm về ương nuôi cá bống bớp như: vận chuyển cá hương, cá giống, theo dõi chăm sóc, quản lý môi trường và phòng trừ dịch bệnh.
Sau chuyến tham quan học tập kinh nghiệm, Phân viện nuôi trồng Thủy sản Bắc Trung Bộ (Bên A) đã tiến hành ký hợp đồng chuyển giao công nghệ nuôi thương phẩm cá bống bớp với Trung tâm Quốc gia Giống hải sản miền Bắc (Bên B).
3. Kết quả xây dựng mô hình
3.1. Ương cá hương lên cá giống
* Đợt 1 (năm 2009): Ương cá trong giai
Kích thước giai ương 12m2 (dài 3m, rộng 4m, sâu 1,8m). Số lượng cá thả: 5.000 con, sau 1,5 tháng nuôi, cá đạt kích thước trung bình 5,5cm, thu được 3.700 con, tỷ lệ sống đạt 74%.
* Đợt 2 (năm 2010): Ương cá trong ao
Ao ương có diện tích 2.500m2, độ sâu 1,2m, pH đất 6,5, có hệ thống bờ bao chắc chắn, hệ thống cấp và thoát nước đầy đủ. Ao được cải tạo, gây màu nước và thức ăn tự nhiên theo đúng yêu cầu kỹ thuật. Số lượng cá thả: 110.000 con, mật độ 44 con/m2. Sau 1,5 tháng nuôi thu được 89.650 con, tỷ lệ sống đạt 81,5%.
Tổng lượng cá giống thu được trong cả hai đợt nuôi là 93.530 con.
Bảng 1: Tăng trưởng của cá bống bớp giai đoạn cá hương lên cá giống
Thời gian nuôi (ngày) | Đợt 1 | Đợt 2 | ||
Trọng lượng TB (g) | Chiều dài TB (cm) | Trọng lượng TB (g) | Chiều dài TB (cm) | |
Bắt đầu | 0,08 ± 0,022 | 2,0 ± 0,034 | 0,1 ± 0,027 | 2,3 ± 0,457 |
15 | 2,30 ± 0,367 | 3,1 ± 0,423 | 2,7 ± 0,372 | 3,2 ± 0,447 |
30 | 3,20 ± 0,521 | 4,1 ± 0,511 | 4,2 ± 0,490 | 4,5 ± 0,564 |
45 | 4,60 ± 0,672 | 5,5 ± 0,734 | 6,6 ± 0,648 | 7,1 ± 0,831 |
Kết quả sau 1,5 tháng ương nuôi cho thấy, cá ương ở đợt 1 có tỷ lệ sống và tăng trưởng thấp hơn cá ương đợt 2. Nguyên nhân là do mật độ ương trong giai (416 con/m2) dày hơn so với mật độ ương trong ao (44 con/m2). Ngoài ra, việc gây màu nước tốt giúp cho thức ăn tự nhiên trong ao phát triển (đặc biệt là copepod) làm nguồn thức ăn bổ sung cho cá tăng trưởng và đạt tỷ lệ sống cao.
3.2. Nuôi thương phẩm cá bống bớp
* Đợt 1 (Vụ nuôi năm 2009): Thả cá với số lượng 85.000 con. Cá được vận chuyển kín bằng túi nilon có bơm oxy. Thời gian vận chuyển từ Hải Phòng đến Nghệ An mất 6 tiếng. Cá được thả vào 2 ao, mỗi ao có diện tích 2.500m2, mật độ thả là 15 con/m2. Định kỳ 15 ngày/lần kiểm tra tốc độ tăng trưởng của cá bằng cách đo chiều dài và cân trọng lượng để từ đó điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp. Tuy nhiên, sau 6 tháng nuôi, khi cá đạt kích cỡ từ 68-130g, do ao bị rò rỉ, nguồn nước cấp vào bị hạn chế nên phải tiến hành thu hoạch. Kết quả thu hoạch đạt 5.761kg cá, trong đó ao 1 thu được 2.801kg, tỷ lệ sống đạt 79%; ao 2 thu được 2.920kg, tỷ lệ sống đạt 88%. Năng suất bình quân đạt 11,52 tấn/ha.
Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng trọng lượng của cá bống bớp ở vụ nuôi năm 2009
Chỉ số Thời gian nuôi (tháng) | Ao 1 | Ao 2 | ||
Trọng lượng trung bình (g/con) | Tăng trưởng tương đối theo ngày (g/ngày) | Trọng lượng trung bình (g/con) | Tăng trưởng tương đối theo ngày (g/ngày) | |
Thả giống | 7,2 ± 0,88 | 6,9 ± 0,76 | ||
1 | 12,4 ± 1,34 | 0,17 | 11,9 ± 0,86 | 0,17 |
2 | 25,2 ± 1,72 | 0,43 | 23,3 ± 0,59 | 0,38 |
3 | 45,3 ± 2,55 | 0,67 | 41,1 ± 1,95 | 0,59 |
4 | 66,4 ± 4,36 | 0,7 | 59,9 ± 1,98 | 0,63 |
5 | 85,3 ± 8,53 | 0,63 | 76,1 ± 7,81 | 0,54 |
6 | 98,0 ± 16,51 | 0,42 | 83,0 ± 11,25 | 0,23 |
Số liệu bảng 2 cho thấy, từ tháng nuôi thứ nhất đến tháng nuôi thứ 4, cá phát triển nhanh. Tháng thứ 5 đến tháng thứ 6, cá bắt đầu có hiện tượng giảm tốc độ tăng trưởng, do thời gian này (khoảng tháng 11 đến tháng 12 trong năm) thời tiết xuất hiện gió mùa, nhiệt độ giảm xuống thấp, cá giảm ăn.
* Đợt 2 (Vụ nuôi năm 2010): Ao được cải tạo đúng quy trình kỹ thuật, gây màu nước giống như ao nuôi vụ 1. Vụ nuôi này sử dụng con giống thu được trong ao ương. Số lượng 89.650 con, kích thước cá trung bình 7,1cm. Cá được sàng lọc và phân thành 2 loại và bố trí nuôi trong 2 ao (bảng 3).
Bảng 3: Phân loại thả cá giống theo các chỉ số
Chỉ số | Đợt 1 | Đợt 2 | ||
Ao 1 | Ao 2 | Ao 1 | Ao 2 | |
Chiều dài trung bình (cm) | 7,8 ± 0,88 | 8,8 ± 0,57 | 6,4 ± 0,57 | 7,7 ± 0,67 |
Trọng lượng trung bình (gam) | 6,9 ± 0,77 | 7,2 ± 0,88 | 6,1 ± 0,65 | 7,0 ± 0,59 |
Ở vụ nuôi thứ 2, thức ăn sử dụng nuôi cá là thức ăn tươi, gồm: cá tươi, tép tươi băm nhỏ. Chế độ chăm sóc ở vụ 2 cũng giống như vụ 1.
Sau 3,5 tháng nuôi, cá đạt trọng lượng trung bình 58g/con, chiều dài đạt 16,6cm, nhưng đợt lũ lịch sử tháng 10/2010 đã làm ngập toàn bộ diện tích ao nuôi cá. Mực nước đo được tính từ đáy ao lên mặt ao là 2,5m, mặc dù chủ hộ nuôi đã dùng nhiều biện pháp phòng chống như giăng lưới quanh ao nhưng không hiệu quả. Gần như toàn bộ cá thả trong ao bị thất thoát ra ngoài, sản lượng ước đạt 4.500kg (số liệu thu được trước lũ 2 ngày).
Kết quả 2 vụ nuôi cho thấy, nên chọn thời điểm sớm trong năm để nuôi cá bống bớp nhằm hạn chế rủi ro do thiên tai (bão, lụt) cũng như tránh thời điểm nuôi vào mùa đông vì mùa này cá chậm lớn.
Tổng sản lượng thu hoạch cá bống bớp thương phẩm cả hai vụ nuôi là 10.226kg là kết quả khả quan, tương đương sản lượng cá đạt được/ha ở vùng nuôi Nghĩa Hưng - Nam Định.
4. Hiệu quả kinh tế - xã hội
4.1. Hiệu quả kinh tế
Cá bống bớp là đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao, thị trường tiêu thụ rộng. Hiện tại giá bán trung bình trên thị trường là 220.000-250.000đồng/kg. Theo tính toán, nuôi 1kg cá bống bớp thương phẩm từ cá giống (kích thước 6-8cm) đem lại lợi nhuận 55.000 đồng. Nếu chọn cá giống nuôi ở giai đoạn cá hương sẽ giảm chi phí giống từ 2.000-2.500 đồng/con, mỗi ao nuôi (diện tích 2.500m2, mật độ 15 con/m2) sẽ giảm được chi phí đầu tư từ 85-100 triệu đồng. Vì vậy, nên chọn giống cỡ nhỏ (khoảng 2cm) để nuôi lên thương phẩm nhằm giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh tế.
4.2. Hiệu quả xã hội
Dự án được triển khai trên vùng nuôi mặn lợ (Hưng Hòa - thành phố Vinh) đã ương nuôi thành công một đối tượng nuôi có giá trị, góp phần đa dạng hóa đối tượng nuôi trồng thủy sản, giúp bà con nông dân có hướng đi thích hợp nhằm phát triển kinh tế và phục hồi vùng nuôi. Thực tế, sau khi mô hình được triển khai có kết quả, một số hộ dân vùng thực hiện dự án và các vùng lân cận như Nghi Lộc - Nghệ An và Nghi Xuân - Hà Tĩnh đã tiến hành nuôi thương phẩm cá bống bớp, cho thấy khả năng nhân rộng của mô hình này.
III. KẾT LUẬN
Dự án đã xây dựng được quy trình ương cá bống bớp từ giai đoạn cá hương lên cá giống và nuôi thương phẩm cá bống bớp trong ao nước lợ phù hợp với điều kiện sinh thái thành phố Vinh, đã sản xuất được 93.350 con cá giống, tỷ lệ sống đạt 81,5%, thu được 10.226kg cá thương phẩm, đáp ứng được mục tiêu ban đầu đề ra.
Người dân nên áp dụng quy trình kỹ thuật ương cá bống bớp từ giai đoạn cá hương lên cá giống để sử dụng làm cá giống nuôi thương phẩm nhằm giảm chi phí sản xuất và đem lại lợi nhuận cao. Thời vụ nuôi nên tiến hành từ tháng 3 đến tháng 9 trong năm để giảm thiểu rủi ro do thời tiết./.








