Khuyến khích doanh nghiệp sản xuất sạch hơn
Tầm quan trọng của sản xuất sạch hơn
SXSH là việc áp dụng liên tục chiến lược phòng ngừa tổng hợp về môi trường vào các quá trình sản xuất, sản phẩm và dịch vụ nhằm nâng cao hiệu suất sinh thái và giảm thiểu rủi ro cho con người và môi trường. Trong quá trình sản xuất, việc áp dụng SXSH bao gồm bảo toàn nguyên liệu và năng lượng. Loại trừ các nguyên liệu độc hại, giảm lượng và tính độc hại của tất cả chất thải ngay tại nguồn thải. Đối với sản phẩm, SXSH sẽ giảm các ảnh hưởng tiêu cực trong suốt vòng đời của sản phẩm, từ khâu thiết kế đến thải bỏ. SXSH còn góp phần đưa các yếu tố về môi trường vào trong thiết kế và phát triển các dịch vụ.
SXSH có ý nghĩa đối với tất cả các cơ sở công nghiệp, lớn hay bé, tiêu thụ nguyên liệu, năng lượng, nước nhiều hay ít. Đến nay, hầu hết các doanh nghiệp đều có tiềm năng giảm lượng nguyên nhiên liệu tiêu thụ từ 10 - 15%,… SXSH không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm nhiên liệu, giảm chi phí, BVMT mà còn tạo nhiều lợi thế cạnh tranh khác. Theo đó, doanh nghiệp khi áp dụng SXSH sẽ có nhiều cơ hội tiếp cận nguồn vốn vay và các nguồn hỗ trợ tài chính. Ngoài ra, việc nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về vấn đề môi trường đã dẫn đến sự bùng nổ nhu cầu về sản phẩm xanh trên thị trường quốc tế. Các doanh nghiệp thực hiện SXSH sẽ đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường, ví dụ như tiêu chuẩn ISO 14001, hoặc các yêu cầu của thị trường như nhãn sinh thái. Những sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất chú trọng BVMT sẽ được người tiêu dùng lựa chọn và đồng thời là tiêu chuẩn hàng đầu để sản phẩm Việt Nam vươn ra thế giới. Một ví dụ điển hình, sản phẩm bột ngọt Vedan của Công ty TNHH Vedan Việt Nam một thời gian đã bị người tiêu dùng Việt Nam tẩy chay vì gây ô nhiễm môi trường.
Theo Luật Bảo vệ môi trường 2005, các tiêu chuẩn môi trường về phát thải các chất thải (lỏng, rắn, khí) đang ngày một chặt chẽ hơn. Để đáp ứng được các tiêu chuẩn này thường yêu cầu việc lắp đặt các hệ thống kiểm soát ô nhiễm phức tạp và đắt tiền. SXSH hỗ trợ cho việc xử lý các dòng thải và do đó doanh nghiệp sẽ tuân thủ các tiêu chuẩn thải một cách dễ dàng, đơn giản và rẻ tiền hơn. SXSH dẫn đến việc giảm chất thải, giảm lượng phát thải và thậm chí giảm cả độc tố theo qui luật vòng tròn.
Hiệu quả thiết thực về kinh tế và môi trường
Các giải pháp về SXSH bao gồm: Tránh các rò rỉ, rơi vãi trong quá trình vận chuyển và sản xuất, hay còn gọi là kiểm soát nội vi; đảm bảo các điều kiện sản xuất tối ưu từ quan điểm chất lượng sản phẩm, sản lượng, tiêu thụ tài nguyên và lượng chất thải tạo ra; tránh sử dụng các nguyên vật liệu độc hại bằng cách dùng các nguyên liệu thay thế khác; cải tiến thiết bị để cải thiện quá trình sản xuất; lắp đặt thiết bị sản xuất có hiệu quả; thiết kế lại sản phẩm để có thể giảm thiểu lượng tài nguyên tiêu thụ…
SXSH không giống như xử lý cuối đường ống, ví dụ như xử lý khí thải, nước thải hay bã thải rắn. Các hệ thống xử lý cuối đường ống làm giảm tải lượng ô nhiễm nhưng không tái sử dụng được phần nguyên vật liệu đã mất đi. Do đó, xử lý cuối đường ống luôn luôn làm tăng chi phí sản xuất. Trong khi đó, SXSH mang lại các lợi ích kinh tế song song với giảm tải lượng ô nhiễm. SXSH đồng nghĩa với giảm thiểu chất thải và phòng ngừa ô nhiễm. Sản xuất sạch hơn cũng là một bước hữu ích cho hệ thống quản lý môi trường như ISO 14000. Đơn cử, một nhà máy thủy sản thường phải sử dụng rất nhiều nước trong khâu chế biến và làm vệ sinh. Việc sử dụng các vòi nước không áp lực sẽ gây lãng phí nước, tốn nhiều hóa chất tẩy rửa hơn. Ngoài ra, lượng công nhân và thời gian làm vệ sinh cũng tăng lên. Trong trường hợp này, doanh nghiệp có thể áp dụng đầu tư vào máy rửa có vòi phun áp lực cao nhằm giảm đáng kể lượng nước tiêu thụ và các chi phí có liên quan, tránh sử dụng hóa chất và hiệu quả vệ sinh cao hơn. Từ đó giảm được chi phí bảo dưỡng hệ thống xử lý nước thải.
Thực tế cho thấy, Công ty cổ phần Kido (thuộc Tập đoàn Kinh Đô) là một trong những công ty đã áp dụng SXSH mang lại hiệu quả cao tại TP.Hồ Chí Minh. Để tiến hành SXSH, Kido đã kiểm soát chi phí sản xuất như thống kê số liệu điện, nước, dầu DO, nước thải…; thực hiện ISO 14001 nhằm kiểm soát tài nguyên tiêu thụ, chất thải theo chỉ tiêu môi trường. Sau đó, công ty áp dụng SXSH giảm thải tại nguồn, xác lập chỉ tiêu cụ thể đối với các tài nguyên tiêu thụ, thực hiện thống kê, kiểm soát tài nguyên tiêu thụ, chất thải theo chỉ tiêu môi trường. Sau đó, công ty áp dụng SXSH giảm thải tại nguồn, xác lập chỉ tiêu cụ thể đối với các tài nguyên tiêu thụ, thực hiện thống kê, kiểm soát, đánh giá và đề ra hành động. Bên cạnh đó, bộ phận kỹ thuật triển khai thực hiện các giải pháp tiết kiệm từ kết quả kiểm toán như ưu tiên các giải pháp đem lại tiết kiệm nhiều, đầu tư ít. Lập bài toán kinh tế đối với các đầu tư nhiều tiền và báo cáo tiết kiệm sau khi thực hiện, hoạt động. Kết quả là giá trị tiết kiệm năm 2009 đạt được hơn 950 triệu đồng, năm 2010 tiết kiệm được hơn 1 tỷ dồng chi phí. Công ty sẽ tiếp tục duy trì áp dụng SXSH và bước vào giai đoạn xác định lộ trình thay thế thiết bị điện chiếu sáng tiêu hao nhiều điện năng hiện có, đầu tư sử dụng năng lượng xanh (mặt trời), đầu tư biến tần cho hệ thống lạnh công suất điện 700kW…
Khuyến khích doanh nghiệp tham gia sản xuất sạch hơn
Mặc dù có nhiều lợi ích, nhưng đến nay số lượng doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tham gia SXSH trên cả nước còn rất khiêm tốn. Theo ông Nguyễn Huy Hoàn - Phó Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ - Bộ Công Thương, sau 5 năm triển khai Hợp phần sản xuất sạch hơn trong công nghiệp (CPI) do Danina tài trợ, chỉ có 57 dự án cho các doanh nghiệp và 4 dự án trình diễn hộ gia đình được thực hiện. Hoạt động SXSH chủ yếu tập trung vào phổ biến thông tin và nâng cao nhận thức; trình diễn kỹ thuật đánh giá SXSH tại doanh nghiệp để thuyết phục giới công nghiệp tiếp cận SXSH; đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng năng lực quốc gia về SXSH.
Để khuyến khích hoạt động SXSH, thực hiện thành công Chiến lược SXSH trong công nghiệp đến năm 2020 do Bộ Công Thương chủ trì. Mục tiêu đến năm 2020, ít nhất 50% doanh nghiệp Việt Nam sẽ tham gia SXSH và các đơn vị tham gia sẽ tiết kiệm được từ 8% - 13% năng lượng, nguyên nhiên vật liệu/đơn vị sản phẩm. Khẩn trương triển khai nâng cao năng lực và nhận thức khi áp dụng SXSH trong công nghiệp; xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu và trang thông tin điển tử về SXSH; hỗ trợ kỹ thuật về áp dụng SXSH; hoàn thiện mạng lưới các cơ sở áp dụng SXSH; hoàn thiện cơ chế, chính sách về tài chính thúc đẩy áp dụng SXSH. Cụ thể hằng năm, Bộ Công Thương sẽ xây dựng cơ chế hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật; lồng ghép SXSH vào chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp; liên kết với cơ sở sản xuất công nghiệp trong việc nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng các công nghệ SXSH; khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ thân thiện với môi trường phục vụ SXSH.








