Cơ chế hoạt động của Quỹ phát triển Khoa học công nghệ trong Doanh nghiệp hiện nay ở Việt Nam
Do đó, việc đề xuất chế độ quản lý tài chính đối với hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp Việt Nam là một tất yếu khách quan cần được nghiên cứu. Trong doanh nghiệp với những nguyên tắc sau:
- Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trong doanh nghiệp là bộ phận thuộc doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân, do người đứng đầu doanh nghiệp chịu trách nhiệm điều hành. Vì vậy, mọi hoạt động thu, chi tài chính của Quỹ cần tuân thủ chế độ quản lý tài chính chung của Nhà nước, của ngành và quy chế tài chính nội bộ doanh nghiệp.
- Chế độ quản lý tài chính của Quỹ cần quy định rõ quản lý nguồn thu, các khoản chi hợp lý và phân phối lợi ích (nếu có). Đối với các tổng công ty, công ty Mẹ cần quy định cụ thể nguồn Quỹ được điều chỉnh từ các công ty con và ngược lại, gồm cả tỷ lệ phần trăm (%) điều chuyển…
Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ trong doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế sau
Thứ nhất, Nguồn hình thành Quỹ
Từ khoản thu nhập tính thuế thu nhập của doanh nghiệp;
Cách tính:
Xác định tỷ lệ trích vào Quỹ. Tùy theo tình hình cụ thể của doanh nghiệp, số tiền thu nhập tính thuế và yêu cầu, khả năng phát triển khoa học công nghệ của doanh nghiệp để xác định tỷ lệ trích lập. Song, tối đa không quá 10% thu nhập tính thuế thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ.
Thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp được xác định theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành sau khi đã trừ khoản lỗ theo quy định.
Ví dụ, Công ty A, xác định khoản thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm là 3 tỷ đồng; tỷ lệ trích theo quy định của công ty là 10%, khi đó khoản tiền trích hình thành Quỹ là: 3 tỷ đồng x 10% = 300 tr đồng.
Từ khoản điều chuyển nội bộ;
- Đối với các tổng công ty, công ty Mẹ, khoản điều chuyển nội bộ là phần điều chuyển từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các doanh nghiệp thành viên, công ty Con hoặc ngược lại. Tỷ lệ điều chuyển do Tổng công ty, công ty Mẹ thống nhất quy định.
Hàng năm, tổng công ty, công ty Mẹ căn cứ vào tình hình khả năng hoạt động khoa học và công nghệ và kết quả kinh doanh của mình và các công ty thành viên, công ty Con để lập kế hoạch điều chuyển Quỹ trong nội bộ. Cuối năm, có thể căn cứ vào tình hình thực tế để tiến hành điều chỉnh giữa các đơn vị cho hợp lý, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Quỹ.
- Đối với các công ty con, khoản điều chuyển nội bộ là phần điều chuyển từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các tổng công ty, công ty Mẹ; Tỷ lệ điều chuyển do Tổng công ty, công ty Mẹ quy định;
Ví dụ: Năm N, Tổng Công ty X quy định doanh nghiệp thành viên A và doanh nghiệp thành viên B, cần điều chuyển khoản quỹ phát triển khoa học và công nghệ về Quỹ này của tổng công ty là 5%, đồng thời tổng công ty cần điều chuyển từ Quỹ của tổng công ty cho doanh nghiệp thành viên C là 1%. Quỹ của DN A có 300 tr đồng, Quỹ của DN B có 500 tr đ; Quỹ của tổng công ty có 1,5 tỷ đồng.
Như vậy,
Số tiền Quỹ DN A phải điều chuyển về tổng công ty là: 300tr đ x 5% = 15tr đ
Số tiền Quỹ DN B phải điều chuyển về tổng công ty là: 500tr đ x 5% = 25tr đ
Số tiền Quỹ tổng công ty phải điều chuyển về DN C là: 1,5 tỷ đ x 1% = 15 tr đ
Từ nguồn tài trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước;
Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài là một trong những nguồn tài chính, góp phần đáng kể để tăng nguồn hình thành Quỹ. Nguồn tài trợ này thể hiện khá đa dạng như tiền ngoại tệ, tiền Việt Nam, các loại vàng, bạc, kim khí, đá quý, các công trình xây dựng, máy móc thiết bị, các tài sản vô hình khác…
Từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật
Các nguồn khác theo quy định của pháp luật cũng là một trong những nguồn thu đáng kể để tăng Quỹ như các khoản thu nhập từ hoạt động khoa học và công nghệ đem lại, bao gồm: thu nhập từ các hợp đồng hợp tác nghiên cứu khoa học và công nghệ; thu nhập do chuyển giao công nghệ; thu nhập từ việc bán các sản phẩm thí nghiệm; thu nhập tăng thêm do đổi mới công nghệ…
Thứ hai, sử dụng nguồn vốn của Quỹ
Việc sử dụng nguồn vốn của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp phải đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật và phục vụ cho mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp tại Việt Nam và hợp lý hóa sản xuất và nâng cao khả năng cạnh tranh. Các khoản chi từ Quỹ, bao gồm:
(1) Cấp kinh phí cho việc thực hiện các đề tài, đề án, dự án khoa học và công nghệ đã được phê duyệt tại doanh nghiệp. Các đề tài, đề án, dự án khoa học và công nghệ đã được phê duyệt phải đảm bảo đầy đủ các thủ tục từ khi xác định tên, nội dung nghiên cứu, các Hội đồng nghiệm thu, biên bản nghiệm thu đạt yêu cầu và có địa chỉ sử dụng trong thực tiễn…
(2) Chi hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ tại doanh nghiệp
Khoản chi này gồm:
Trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động khoa học và công nghệ; TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
+ TSCĐ hữu hình như chi phí xây dựng phòng thí nghiệm, máy móc thiết bị phục vụ cho nghiên cứu.
+ TSCĐ vô hình như bản quyền sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, mẫu mã sản phẩm, phần mềm máy tính, các sản phẩm khác phục vụ nghiên cứu…
Chi lương, chi các khoản thuê chuyên gia, thuê khoán khác phục vụ hoạt động khoa học công nghệ của doanh nghiệp;
Chi đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;
Chi thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật (các sáng kiến này phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận);
Chi hoạt động hợp tác nghiên cứu, triển khai cho công tác khoa học và công nghệ đã được phê duyệt;
Các khoản chi khác phục vụ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp như chi tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm thử nghiệm, chi công tác quản lý, chi bán các sản phẩm và các liên quan đến chuyển giao công nghệ và các khoản chi khác.
Thứ ba, Chế độ quản lý và báo cáo
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho hoạt động đầu tư khoa học và công nghệ của doanh nghiệp tại Việt Nam . Các khoản đầu tư cho khoa học và công nghệ đã có nguồn tài trợ thì không được sử dụng Quỹ này.
Các doanh nghiệp có Quỹ phải xây dựng được cơ chế quản lý phù hợp với Chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước, đảm bảo tuân thủ pháp luật và các quy định cụ thể của ngành, của doanh nghiệp. Cần xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật, các dự toán đối với từng khoản chi cụ thể.
Trường hợp tổng công ty, công ty Mẹ, công ty con có Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được điều chuyển nội bộ thì đơn vị nhận điều chuyển và sử dụng Quỹ phải báo cáo tình hình nhận điều chuyển và sử dụng số tiền Quỹ được điều chuyển với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý đơn vị.
Các khoản chi từ quỹ phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. Trường hợp trong năm chi vượt số dư hiện có của Quỹ thì có thể trừ vào phần trích của năm sau hoặc tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế doanh nghiệp trong kỳ tính thuế hoặc phân bổ dần cho các năm sau nhằm ổn định thu nhập của doanh nghiệp.
Trường hợp trong một số năm nhất định nếu Quỹ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp Ngân sách Nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích mà không sử dụng hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
Để quản lý Quỹ khoa học và công nghệ của doanh nghiệp đảm bảo đúng theo quy định, các doanh nghiệp cần lập kế hoạch chi tiết cho các khoản thu chi quỹ; tổ chức hạch toán kế toán đầy đủ và đúng quy định; thường xuyên và định kỳ cung cấp thông tin trung thực cho nhà quản lý để có căn cứ ra các quyết định quản lý tối ưu.
Hàng năm doanh nghiệp phải lập báo cáo tình hình trích lập Quỹ, sử dụng Quỹ và kê khai số liệu về mức trích lập, số tiền trích lập vào tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp gửi cho cơ quan Thuế, nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, Sở Khoa học và công nghệ, Sở Tài chính, thời hạn nộp cùng với thời hạn báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.








