Chứng tâm hoả cang thịnh trong Đông y
1- Nguyên nhân
Chứng tâm hoả cang thịnh là do ngũ chí quá uất ức hoá hoả, hoặc do lục dâm truyền vào lý hoá hoả, hoặc ăn nhiều thức ăn cay nóng dương nhiệt thịnh ở trong mà sinh ra chứng tâm hoả cang thịnh, thường gặp trong các chứng bất mị, huyết lâm, tâm quí…
2. Triệu chứng
Trên lâm sàng thường biểu hiện các chứng như miệng lưỡi mọc mụn, vùng ngực phiền, tâm phiền nhiệt nóng nảy mất ngủ, khát nước thích uống nước mát, tiểu tiện ít khó đi, lưỡi đỏ, mạch sác. Cần phân biệt với chứng nhiệt vào tâm doanh, can hoả bốc lên.
3- Biện chứng
Chứng tâm hoả cang thịnh thường xuất hiện trong nhiều bệnh tật, trên lâm sàng thường có những biểu hiện như: Hay cười, nói sảng, miệng lưỡi mọc mụn nhọt đó là tâm hoả động. Tâm biểu lý với tiểu tràng, nối liền với các đường kinh lạc kinh tiểu tràng là biểu, kinh tâm là lý, khi tâm hoả thịnh một mình, chuyển nhiệt xuống tiểu tràng gây ra chứng tiểu tiện sẻn đỏ, niệu đạo nóng rát mà đau. Đây là chứng tiểu tràng thực nhiệt không nên xem thường, khi co giật mạn sườn đau, mắt đỏ là can hoả động, ho suyễn phiền muộn, ngạt mũi, mũi xuất huyết là phế hoả động, mộng tinh, di tinh, đau nhức răng, vật vã là thận hoả động. Mặt vàng, miệng đắng, ù tai, chướng đau là đàm hoả động, đau bụng từng cơn, huyết lâm, tiểu tiện đục là tiểu tràng có hoả, cồn cào khó chịu, mặt phù, sưng chân răng là vị có hoả. Đột ngột mắc chứng tiết tả, da vàng đỏ, táo bón không thông là đại tràng có hoả. Đái són, long bế giỏ từng giọt, nước tiểu vẩn đục là bàng quang có hoả, chóng mặt ăn uống không được, họng tê, mê man là tam tiêu có hoả. Dương sự cương luôn không giao hợp mà tiết tinh là mệnh môn có hoả, đó là do tâm hoả dẫn đến ảnh hưởng đến hoả của lục phủ ngũ tạng.
4- Phân biệt chẩn đoán
- Chứng nhiệt vào tâm doanh với chứng tâm hoả cang thịnh. Chứng nhiệt vào tâm doanh là do tà khí hoá nhiệt, làm tổn hại huyết mạch, vinh khí không thông, tà nhiệt lẩn quẩn không tan mà sinh ra bệnh, chứng tâm hoả cang thịnh do mệt nhọc quá độ tâm hoả vong động, hoặc do ăn uống cay nóng, hoặc do khí lục dâm uất ở trong hoá hoả, khi hoả hun đốt ở trong thì tâm phiền nhiệt, hoả quấy rối tâm thần thì vật vã mất ngủ, tâm khai khiếu lên lưỡi, khi tâm hoả bốc lên thì miệng lưỡi mọc mụn, loét, nhiệt hun đốt tân dịch nên khát nước, thích uống nước mát. Do tâm hợp với tiểu tràng khi tâm hoả cang thịnh thì nhiệt xuống tiểu tràng, tiểu tiện đỏ đâu, huyết lạc bị hoả làm tổng thương tiểu tiện ra máu. Lưỡi là mầm của tâm, tâm lại chủ huyết mạch khi tâm hoả ắt lưỡi đỏ, mạch sác. Khi nhiệt vào tâm doanh, vào doanh huyết, tâm hoả bị hun đốt ở trong phát nhiệt làm cho thần chí hoảng hốt mà có động tác lần áo sờ giường kinh quyết lưỡi đỏ tía, mạch huyết sác. Như vậy chứng nhiệt vào tâm doanh là ôn tà vào doanh huyết trên lâm sàng xuất hiện các chứng về doanh huyết, còn chứng tâm hoả cang thịnh là do tà khí ôn bệnh làm cho tâm hoả vong động đó là những yếu tố để phân biệt chẩn đoán giữa hai chứng.
- Chứng can hoả bốc lên với chứng tâm hoả cang thịnh. Can là tạng phong mộc luôn luôn biến hoá, chứng can hoả bốc lên do tình chí không điều hoà hoả bốc lên mà sinh ra chứng đau mắt, chóng mặt, miệng đắng, đại tiện táo bón, có khi thổ ra huyết, nục huyết, mạch huyền sác… Mặt khác can có chức năng điều đạt, khi tình chí uất ức ảnh hưởng đến sự xơ tiết của can, làm cho can khí uất kết xuất hiện chứng đau hai bên mạn sườn, mặt đỏ, cáu giận, mạch huyền, còn chứng tâm hoả cang nhiệt do ngũ chí uất kết hoá hoả, phần nhiều do nội thương, thường khát nước, miệng lưỡi nổi mụn, thậm chí tiểu tiện ra huyết, mạch sác. Như vậy chứng can hoả bốc lên là do khí uất hoá hoả, chứng tâm hoả cang thịnh là nhiệt thịnh ở khí phận đó là chỗ khác nhau trong chẩn đoán.
5- Phương pháp điều trị
5.1. Do tâm hoả cang thịnh sinh ra chứng niệu huyết
Nguyên nhân:Do tư duy, suy nghĩ quá nhiều làm cho tâm âm bị hao tổn, âm hư thì dương cang, tâm hoả cang thịnh, do tâm biểu lý với tiểu tràng, tâm hoả di chuyển xuống tiểu tràng hoả hun đốt âm lạc, huyết tràn ra ngoài mạch mà sinh ra bệnh.
Triệu chứng:Tiểu tiện ra huyết, miệng lưỡi lở loét, tâm phiền nhiệt, thổ huyết, chảy máu mũi, mạch sác.
Phương pháp điều trị:Thanh tâm tả hoả. Lương huyết chỉ huyết.
Bài thuốc thường dùng:Đạo xích tán .
Sinh địa | 16g | Trúc diệp | 16g |
Mộc thông | 12g | Camthảo | 6g |
Tuỳ chứng có thể gia giảm cho thích hợp. Ngày uống một thang, uống lúc đói.
Nếu tiểu tiện ra nhiều huyết nên lương huyết chỉ huyết nhưng phải khơi thông nhiệt, tà hoả.
Bài thuốc:Tiểu kế ẩm
Tiểu kế | 10g | Hoạt thạch | 16g |
Bồ hoàng | 12g | Mộc thông | 8g |
Ngẫu tiết | 12g | Sinh địa | 16g |
Đương qui | 12g | Camthảo | 4g |
Chi tử | 12g | Trúc diệp | 12g |
Tuỳ chứng có thể gia giảm cho thích hợp. Ngày uống một thang, sắc uống lúc đói.
5.2. Bệnh bất mị do tâm hoả cang thịnh.
Nguyên nhân:Do thận âm hư tổn, tân dịch không đủ để dưỡng tâm dẫn đến tậm thận bất giao.
Triệu chứng:Ngủ kém hoặc có khi thức trắng đêm không ngủ được, miệng lưỡi có mụn nhọt, hoặc loét miệng lưỡi, chóng mặt, ù tai, phiền táo không yên, chất lưỡi đỏ không có rêu, mạch tế sác.
Phương pháp điều trị:Tư âm giáng hoả.
Bài thuốc thường dùng:Tri bá địa hoàng hoàn, phối hợp với bài Giao thái hoàn.
Thục địa | 16g | Đan bì | 8g |
Hoài sơn | 12g | Trạch tả | 12g |
Sơn thù | 8g | Phục linh | 12g |
Tri mẫu | 12g | Bá tử nhân | 12g |
Bài Giao thái hoàn:
Hoàng liên | 8g | Nhục quế | 8g |
Ngày một thang sắc uống trước khi ăn.
5.3 Do tâm hoả cang thịnh sinh ra chứng tâm quí
Nguyên nhân:Do tâm dương quá thịnh, tâm mất đi sự nuôi dưỡng hoặc do ngũ chí uất hoá hoả mà sinh ra bệnh.
Triệu chứng:Tâm hồi hộp, phiền táo tâm thần không yên, miệng khô, đại tiện táo bón, chất lưỡi đỏ, mạch sác…
Phương pháp điều trị:Thanh tâm giáng hoả.
Bài thuốc thường dùng:Tam hoàng tả tâm thang, hoặc dùng bài Lương cách tán.
Hoàng liên | 12g | Đại hoàng | 16g |
Hoàng cầm | 12g |
Tuỳ chứng có thể gia vị cho thích hợp, ngày một thang sắc uống trước khi ăn.