Cây Muối và vị thuốc Ngũ bội
Là loại cây không cao lắm. Cây cao nhất cũng chưa tới chục mét. Lá rộng, mọc so le, kép lẻ, gồm 7 - 14 lá chét, đầu hơi nhọn, có nhiều răng cưa. Hoa mọc ở đầu cành, màu trắng đục. Quả nhỏ màu vàng phớt đỏ. Mỗi quả chứa một hạt tí xíu.
Thường thường, mùa hè là lúc một loài sâu có tên khoa học Schlechtendalia sinensisBell tồn tại từ những năm trước, sau khi giao phối, những con cái tìm đến các cành non hoặc cuống lá cây Muối đẻ trứng vào đó. Khi sâu nở, chúng làm tổ trên cây với những hình thù méo mó to nhỏ khác nhau. Tổ to nhất xấp xỉ ngón tay cái, tổ nhỏ nhất ngang tầm hạt lạc. Tổ sâu cấu tạo cũng rất đặc biệt, chúng là một lớp vỏ cứng tựa như lớp sừng, rỗng, màu nâu xám, dày khoảng 1 - 2mm, bao bọc con sâu bên trong.
Vào dịp cuối thu, sâu đã trưởng thành, tổ đã đủ độ cứng chắc, người ta hái tổ sâu về phơi khô đập rập, bỏ sâu, lấy tổ dùng làm thuốc.
Tổ sâu dùng làm thuốc gọi là Ngũ bội, tên khoa học Galla sinensis.Bộ phận dùng làm thuốc chính là tổ sâu, trong Đông y gọi là Ngũ bội tử.
Theo tài liệu cổ, Ngũ bội tử có vị chua, chát, tính bình, vào 3 kinh Phế, Thận, Đại tướng, có tác dụng liễm phế khí, giáng hỏa, chỉ huyết, liễm hãn, sáp trường, dùng để chữa các chứng phế hư sinh ho, lỵ lâu ngày, trĩ ngoại, mồ hôi vã, mụn nhọt, lở loét,…
Những phương dược có vị ngũ bội Phương nhuận phế hoàn (cổ phương)
Chủ trị:Phế hư sinh ho, khó thở, tức ngực.
Ngũ bội tử, Ngũ vị tử, Hoàng cầm, Kha tử mỗi thứ 1 lượng (khoảng 40g). Trộn đều, tán bột luyện hồ hoặc mật hoàn thành viên bằng hạt đậu đen.
Liều dùng:
· Người lớn: ngày uống 3 lần, mỗi lần 10 - 15 viên, chiêu bằng nước cơm hoặc nước lã đun sôi.
· Trẻ dưới 15 tuổi: ngày uống 3 lần, mỗi lần 6 - 8 viên, chiêu bằng nước cơm hoặc nước sôi.
· Trẻ dưới 5 tuổi: ngày uống 3 lần, mỗi lần 2 - 4 viên, chiêu bằng nước cơm hoặc nước sôi.
Kiêng Rau muống, Đỗ xanh còn nguyên vỏ, các chất tanh béo (dầu mỡ), thức ăn kích thích gây ho: tôm, tép. Các chất tổn hại phế khí: thuốc lá, thuốc lào.
Phương thuốc chữa lỵ lâu ngày phân lẫn máu mũi (nhầy nhầy óc cá)
Ngũ bội tử 8g
Đảng sâm 16g
Hòe hoa 12g
Bạch truật 12g
Hoàng bá 8g
Bạch linh 8g
Xương truật 6g
Nha đảm tử 6g
Hoàng liên 4g
Sắc uống ngày 1 thang, chia làm 3 lần, xa bữa ăn 30 phút, uống thuốc còn nóng.
Kiêng các chất tanh béo, sống lạnh, các thức ăn khó tiêu.
Phương thuốc ngâm chữa chững trĩ ngoại hoặc sa trực tràng
Ngũ bội tử 20g
Ô tặc cốt 20g
Phèn phi 10g
Tán bột, trộn đều đun với 1 - 2 lít nước, sôi kỹ khoảng 15 - 20 phút, chắt nước trong ra chậu nhỏ ngồi vào ngâm lúc nước còn nóng, ấm sao cho búi trĩ hoặc trực tràng ngập trong nước khoảng 20 - 30 phút. Ngày có thể ngâm một vài lần.