Bộ Giáo dục và Đào tạo lấy ý kiến đóng góp cho Dự thảo Đề án đổi mới cơ chế tài chính giáo dục
Tại Hội nghị, ông Nguyễn Văn Ngữ, Vụ trưởng Kế hoạch Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo trình bày tóm tắt dự thảo Đề án đổi mới cơ chế tài chính giáo dục giai đoạn 2009- 2014. Đề án đã xác định tám nội dung đổi mới cơ chế tài chính giáo dục gồm: Đổi mới phương thức xây dựng và giao kế hoạch, ngân sách, cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước cho các mục tiêu của giáo dục; Xác định trách nhiệm và quyền hạn hợp lý của các cơ quan quản lý nhà nước trung ương và địa phương trong việc lập và thực hiện kế hoạch ngân sách giáo dục; Xây dựng cơ chế thích hợp để huy động các nguồn lực cho giáo dục; Đổi mới chính sách học phí và hỗ trợ người học; Chính sách đối với giáo viên; Trách nhiệm của các cơ sở giáo dục trong quản lý tài chính; Giám sát tài chính giáo dục; Xác định học phí và hỗ trợ của các địa phương.
Bộ Giáo dục và Đào tạo nêu tóm tắt các lý do phải đổi mới tài chính giáo dục. Đó là: Ngành giáo dục không có điều kiện đánh giá hiệu quả chi của nhà nước cho giáo dục, các cơ quan quản lý giáo dục và nhân dân không đánh giá được chất lượng giáo dục trong tương quan với chi của nhà nước và người dân cho giáo dục. Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ quản lý 5% ngân sách nhà nước dành cho giáo dục, các tỉnh và các bộ ngành khác quản lý đến 95% nhưng không có quy định về chế độ báo cáo sử dụng ngân sách cho Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các trường không công khai cam kết chất lượng giáo dục, không công bố đánh giá thực tế chất lượng giáo dục, nguồn lực thực tế của nhà trường và tài chính của nhà trường để nhà nước và người dân dễ dàng kiểm tra. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về việc sử dụng kinh phí cho giáo dục không rõ ràng.
Trong mười năm qua, tổng sản phẩm nội địa bình quân đầu người tăng 4,7 lần, lương tối thiểu tăng 1,86 lần, ngân sách nhà nước chi cho giáo dục tăng 5,8 lần, chỉ số giá cả tiêu dùng tăng gấp 2 lần nhưng khung học phí không thay đổi dẫn đến hậu quả tổng nguồn lực huy động cho giáo dục hạn chế…
Nhà nước thực hiện việc miễn giảm học phí cho sinh viên diện chính sách song lại không trả chi phí đào tạo này cho các trường mà các trường phải tự cân đối từ thu học phí của sinh viên khác. Như vậy dẫn đến một nghịch lý là trường nào thực hiện tốt chính sách xã hội thì lại gặp khó khăn về tài chính.
Sinh viên sư phạm được miễn đóng học phí song một số sinh viên ra trường không làm việc trong ngành giáo dục làm giảm hiệu quả đầu tư của nhà nước…
Bộ Giáo dục cũng nêu lên các tác dụng của Đề án Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục 2009- 2014 như: Ngân sách nhà nước và đóng góp của người dân cho giáo dục được sử dụng hiệu quả hơn do trách nhiệm của các cấp quản lý nhà nước rõ ràng, các cơ sở giáo dục phải thực hiện công khai về chất lượng giáo dục, nguồn lực và tài chính; Công bằng xã hội cao hơn, người nghèo được bảo đảm cơ hội học tập cho con em; Chất lượng đào tạo được tăng thêm nhờ việc tăng chi của nhà nước cho đào tạo, học phí đào tạo phân biệt giữa 7 nhóm ngành nghề dẫn đến chi phí phù hợp hơn; Thông qua cơ chế học phí mới và các chính sách khuyến khích xã hội hóa, sự đóng góp của xã hội cho giáo dục sẽ cao hơn song luôn bảo đảm phù hợp với khả năng đóng góp của nhân dân; Đời sống của thầy cô giáo và điều kiện làm việc tốt hơn…
Các ý kiến phát biểu tại Hội nghị đều thống nhất cho rằng việc đổi mới cơ chế tài chính giáo dục là cần thiết, dự thảo Đề án toàn diện và có nhiều ưu điểm, giải quyết được cả bài toán tài chính cho ngành giáo dục cũng như bài toán về công bằng xã hội. Nhiều đại biểu cho rằng khung học phí mới đã khắc phục được nhiều bất cập như bổ sung vào nguồn ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục, khắc phục được sự không bình đẳng trong học phí giữa các trường công lập với các trường dân lập và các trường có yếu tố nước ngoài.
Nhiều đại biểu cho biết, 30% học phí được các trường đại học chi cho học bổng và miễn giảm học phí cho sinh viên; chưa kể một số trường còn phải dùng để chi trả lương giáo viên, giảng viên… Việc tăng mức học phí được cho là cần thiết để bảo đảm đời sống cho giáo viên nhất là trong hoàn cảnh chúng ta đang cố gắng giảm tỷ lệ học sinh, sinh viên/ giáo viên, giảng viên để nâng cao chất lượng giáo dục.
Đối với người học, khi mức học phí tăng lên cũng sẽ khiến họ xác định rõ ràng trách nhiệm, nghĩa vụ học tập. Về mặt khách quan, học phí phải tăng theo mức độ trượt giá và có thể căn cứ vào mức lương tối thiểu để tính. Tuy nhiên, việc tăng học phí cần theo lộ trình để xã hội dễ chấp thuận, tránh gây sốc.
Kết luận Hội nghị, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Nguyễn Thiện Nhân đề nghị các sở giáo dục và đào tạo có văn bản nói rõ chính kiến của mình về Đề án đổi mới cơ chế tài chính giáo dục 2009- 2014 gửi cho Trưởng đoàn đại biểu QH địa phương mình đồng thời gửi cho Bộ Giáo dục và Đào tạo trong ngày 25- 5. Về phía các nhà trường, các hiệu trưởng cũng có văn bản với nội dung như trên gửi các đồng chí giám đốc sở giáo dục và đào tạo của tỉnh đóng chân để chuyển cho Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh đó trước ngày 26-5.
Khung học phí theo Đề án đổi mới tài chính giáo dục 2009- 2014
1. Khung học phí đại học của các nhóm ngành đào tạo đại trà giai đoạn 2009- 2014
Nhóm ngành | Năm | ||||||
2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | |
Khoa học xã hội, kinh tế, luật | 180 | 255 | 290 | 350 | 410 | 480 | 550 |
Kỹ thuật, công nghệ | 180 | 255 | 310 | 390 | 480 | 560 | 650 |
Khoa học tự nhiên | 180 | 255 | 310 | 390 | 480 | 560 | 650 |
Nông- Lâm- Thủy sản | 180 | 255 | 290 | 350 | 410 | 480 | 550 |
Y dược | 180 | 255 | 340 | 450 | 560 | 680 | 800 |
Thể dục thể thao, nghệ thuật | 180 | 255 | 310 | 390 | 480 | 560 | 650 |
Sư phạm | 180 | 255 | 280 | 330 | 380 | 440 | 500 |
2. Khung học phí của trung cấp nghề và cao đẳng nghề của các nhóm ngành nghề đào tạo đại trà giai đoạn 2009- 2014
Nhóm ngành | Năm | ||||||
2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | |
Khối thăm dò địa chất, thủy văn, khí tượng | 120 | 170 | 270 | 370 | 470 | 580 | 700 |
Khối hàng hải | 120 | 170 | 260 | 340 | 420 | 500 | 610 |
Khối Y tế, dược | 120 | 170 | 250 | 330 | 410 | 490 | 580 |
Khối cơ khí, luyện kim, kỹ thuật nhiệt và điện, kỹ thuật xây dựng | 120 | 170 | 240 | 320 | 400 | 480 | 560 |
Khối công nghệ lương thực, thực phẩm | 120 | 170 | 230 | 310 | 380 | 460 | 540 |
Khối kỹ thuật bảo quản và vật tư hàng hóa | 120 | 170 | 230 | 300 | 380 | 460 | 530 |
Khối văn hóa, thể thao- du lịch | 120 | 170 | 230 | 300 | 380 | 460 | 520 |
Khối kỹ thuật điện tử, bưu chính viễn thông | 120 | 170 | 230 | 300 | 370 | 430 | 500 |
* Đơn vị tính: nghìn đồng/tháng/sinh viên








