Biết cách ăn uống không làm tăng đường huyết
Nhu cầu năng lượng
Theo Bác sĩ chuyên khoa II Nguyễn Thị Ánh Vân - Trung tâm Dinh Dưỡng TP.HCM thì, trong bệnh tiểu đường ăn uống đóng vai trò nền tảng cơ bản trong điều trị. Nhu cầu năng lượng trên người bị tiểu đường cũng giống như người bình thường nhưng tùy theo tuổi, công việc và thể trạng mà lượng calo cần thiết sẽ thay đổi, trung bình tổng calo thu vào của người VN là 1.200 - 1.500 cal/ngày. Với trẻ em đang tăng trưởng, phụ nữ có thai hoặc cho con bú, người lao động nặng cần nhiều năng lượng hơn người lớn tuổi.
Nếu cần tăng thể trọng thì thêm 300 - 500 kcal/ngày, nếu cần giảm thể trọng thì bớt 500 kcal/ngày (0,5 kg/tuần), bớt 1.000 kcal/ngày (giảm 1 kg/tuần).
Nhu cầu dinh dưỡng được chia cho 4 nhóm thực phẩm gồm: béo (20 - 25%), bột đường (55 - 60%), đạm (10 - 20%), còn lại là rau quả.
Ăn như thế nào để không làm tăng nhanh đường huyết?
Việc lựa chọn loại thực phẩm ăn vào đóng vai trò rất quan trọng trong việc làm tăng hay giảm đường huyết theo các mức độ khác nhau. Vì vậy nếu biết cách lựa chọn thực phẩm bạn vẫn có thể yên tâm thưởng thức nhiều món ăn ngon mà không lo sợ tăng hay hạ quá mức đường huyết. Theo hướng dẫn của BS. Ánh Vân:
- Những loại thức ăn có chỉ số đường huyết cao: đường (glucose, sucrose), đồ uống có đường, mật ong, khoai tây, bánh mì trắng, chuối.
- Những loại thức ăn có chỉ số đường huyết vừa: gạo (cơm), bánh.
- Những loại có chỉ số đường huyết thấp: mì sợi, sữa không đường, rau khô, đậu, táo tây, cam.
Rượu là chất ức chế tạo đường nên dễ gây hạ đường huyết vì thế nên hạn chế uống rượu, bia.
Người bị tiểu đường không cần kiêng muối nhưng cũng không nên ăn quá 6 g/ngày, với người cao huyết áp đi kèm thì không nên ăn quá 3 g/ngày.
Bột đường là thủ phạm chính làm tăng và giảm đường huyết. Tuy nhiên, mức đường huyết tăng nhiều hay ít còn tùy thuộc vào số lượng bột đường trong bữa ăn, loại bột đường, cách chế biến thực phẩm, cách phối hợp thành phần của thực phẩm như đạm với tinh bột hay béo với tinh bột.
Tổng lượng bột đường ăn vào quan trọng hơn loại bột đường vì thế nên chia ra làm nhiều bữa ăn nhỏ, không ăn quá no, cũng không được để quá đói. Điều cần lưu ý là nên giữ ổn định lượng bột đường trong mỗi bữa ăn và giờ giấc bữa ăn phải được tôn trọng vì tụy của người bị tiểu đường không làm việc bình thường như người không mắc bệnh vì thế khi để quá đói sẽ bị hạ đường huyết dẫn tới hôn mê rất nguy hiểm.
Theo dõi đường huyết khi ăn các món lạ hay sau các bữa tiệc.
Nên ăn những thực phẩm có nhiều chất xơ, như gạo giã tay, bánh mì từ bột còn vỏ cám, bột đường trong rau quả sẽ làm chậm tốc độ tăng đường huyết sau ăn.
Trong bữa ăn nếu có chất đạm, béo, rau thì sẽ được giữ trong dạ dày lâu và như vậy không làm tăng đường huyết sau ăn. Ngược lại, các loại thức ăn lỏng và uống nước trong bữa ăn sẽ làm thức ăn tiêu hóa nhanh hơn và như vậy đường huyết cũng tăng nhanh hơn. Các loại thức ăn được nghiền nát như khoai tây nghiền, sinh tố trái cây, nước ép trái cây hay cà rốt xắt miếng nhỏ sẽ làm tăng đường huyết nhanh hơn là để nguyên hay xắt miếng lớn.
- Nên ăn cá, thịt nạc bỏ da, hải sản.
- Thay một phần đạm động vật bằng đạm thực vật.
- Ăn các loại bột đường hấp thu chậm như cơm, mì, nui, hủ tiếu, phở...
- Ăn nhiều rau xanh.
- Uống sữa không đường 1 - 2 ly/ngày.
Theo BS. Vũ Hoàng Minh Hiền - Trưởng khoa nội tiết - BV Chợ Rẫy, người bị tiểu đường không phải kiêng hoàn toàn chất béo mà chỉ cần hạn chế chất béo từ động vật (trừ mỡ cá), thay bằng dầu thực vật, hạn chế ăn các loại phủ tạng như óc, tim, gan, cật, lòng, lòng đỏ trứng vì chứa nhiều cholesterol.
Để thay cho đường sucrose nên chọn các chất tạo vị ngọt khác như đường saccharin có độ ngọt cao gấp 400 lần so với đường sucrose, aspartam cao gấp 200 lần, acesulfarm K cao gấp 200 - 300 lần. Nên chọn các đồ giải khát có kèm chữ “light” là dấu hiệu để giúp nhận biết sản phẩm đó có chứa chất tạo vị ngọt thay cho đường sucrose. Và cuối cùng để hạn chế thấp nhất các biến chứng xảy ra, người bị tiểu đường cần phấn đấu để đạt được các mục tiêu sau:
- Cân nặng hợp lý: BMI = CN/CC x CC: 18,5 - 23.
- Đường huyết lúc đói: 80 - 110 mg/dl.
- Đường huyết sau ăn: < 144 mg/dl.
- HbA 1c: < 6,5%.
- LDL cholesterol: < 100 mg/dl.
- Huyết áp < 130/80 mmHg.
Nguồn: Khoa học phổ thông chuyên đề “Dinh dưỡng và Thường thức gia đình” ngày 7/5/2006








