Bàn về bệnh tiêu khát
I. Lời nói đầu:
Bệnh Tiêu khát (mà y học hiện đại gọi là bệnh tiểu đường, bệnh đái tháo đường) trong Đông y đã sớm phát hiện và đề cập có lý pháp phương dược trong các sách Đông y thời xưa. Ở nước ta Tuệ Tĩnh và Hải Thượng Lãn Ông cũng đề cập và cũng đã có lý pháp phương dược chữa bệnh này. Đến ngày nay vào cuối thế kỷ 20 đến đầu thế kỷ 21 hiện nay, do đời sống của đa số nhân dân đã được nâng cao; việc ăn uống của nhân dân còn buông thả chưa có chế độ ăn uống hợp lý, nên trong các cộng đồng dân cư đã gia tăng căn bệnh Tiêu khát.
II. Khái niệm về bệnh Tiêu khát:
Người bệnh thường có nhiệt kết hay nhiệt uất ở trong cơ thể nên trong cơ thể người bệnh luôn có sự đốt cháy tân dịch làm (tiêu) hao. Từ đó, mà nhu cầu của cơ thể đòi hỏi phải ăn nhiều, uống nhiều để bù đắp tân dịch đã bị tiêu hao. Sự đào thải tân dịch (mất đi) theo hai đường ra mồ hôi và tiểu tiện, cuối cùng bệnh nhân gây ra các chứng trạng chủ yếu: ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều. Đặc biệt có trường hợp bệnh nhân gầy sút nhanh. Thậm chí trong nước tiểu có nhiều đường nên thấy ruồi và kiếm bâu.
Bệnh lâu sinh biến chứng nguy hiểm dễ dẫn tới tử vong như:
- Biến chứng suy hư ở nhiều phủ tạng: đặc biệt là Thận, Tim.
- Mắt bị mù lòa.
- Hai bàn chân bị viêm tấy, đi đứng khó khăn.
- Xơ vữa mạch máu, nhồi máu cơ tim.
- Huyễn vựng (lao sái)
- Trúng phong (tai biến mạch máu não).
Mặt khác: một số chứng bệnh khác rất dễ dẫn đến bệnh tiêu khát như chứng béo phì, bệnh tim mạch.
III. Nguyên nhân phát sinh bệnh Tiêu khát: có 2 nguyên nhân:
1. Do ăn uống nhiều và lâu đồ cay ngọt.
2. Do sang chấn tinh thần.
Từ hai nguyên nhân trên mà tạo thành hỏa nhiệt, uất nhiệt làm phần âm các tạng phủ như Tâm, Vị, Thận bị suy hư. Hỏa làm Phế âm hư gây ra chứng khát. Vị âm hư gây ra chứng đói người gầy, Thận âm hư không tàng trữ được tinh hoa của ngũ cốc gây tiểu tiện ra nhiều chất đường.
IV. Triệu chứng của bệnh tiêu khát:Chủ yếu là ăn nhiều, tiểu tiện nhiều. Tuy vậy có bệnh thiên về ăn nhiều, có bệnh thiên về uống nhiều, có bệnh thiên về tiểu nhiều.
V. Phép điều trị:
- Phép điều trị chung nhất: là lấy dưỡng âm thanh nhiệt sinh tân làm cơ sở.
- Có tài liệu còn xác định: Do bệnh này gây ra Phế táo nhiệt, Vị ( dạ dày) táo nhiệt và Thận âm hư nên phép điều trị được phân ra:
1. Phế nhiệt ( bệnh ở thượng tiêu):
a. Triệu chứng: Khát mà uống nước nhiều, miệng lưỡi ráo, đại tiện như thường, tiểu tiện đi luôn là Phế nhiệt tân dịch bị tổn thương.
b. Phép điều trị: Bổ âm thanh Phế, sinh tân chỉ khát.
c. Phương dược: Bài Thiên hoa phấn thang
Thiên hoa phấn: 20g, Cam thảo: 6g, Gạo nếp: 16g, Sinh địa: 16g, Ngũ vị tử: 8g. Sắc uống 1 ngày.
2. Vị nhiệt ( bệnh ở trung tiêu):
a. Triệu chứng: tiêu cơm, hay đói, ăn uống gấp bội lúc bình thường, mà không sinh da thịt ( không béo) đại tiện khô rắn là trong dạ dày táo và thực.
b. Phương phát điều trị: Dưỡng Vị, sinh tân.
c. Phương dược: Bài tăng dịch thang.
Huyền sâm: 16g
Mạch môn: 16g
Hoàng liên: 6g
Sinh địa: 16g
Thiên hoa phấn: 16g
Nếu táo bón gia Đại hoàng 8 - 12g. Có tài liệu khác gia Sinh địa 8 - 12g.
3. Thận hư ( bệnh ở hạ tiêu):
a. Thận âm hư ( trường hợp bình thường) cả số lượng nước tiểu và số lần đái, mệt mỏi, đau lưng, mỏi khớp.
- Triệu chứng: đái nhiều
- Phép điều trị: Bổ thận sinh tân.
- Phương dược: Bài Lục vị địa hoàng gia giảm.
Sinh địa: 15g, Sơn thù: 8g, Phục linh: 10g, Thạch hộc: 15g, Hoài sơn: 12g, Trạch tả: 6g, Đan bì: 8g,Thiên hoa phấn: 15g
Sắc uống 1 ngày
b. Thận âm hư trường hợp đặc biệt ( Tiêu khát đái nhạt):
- Triệu chứng: âm hư, nhiệt thịnh, hỏa bốc lên khát, uống nước nhiều, ăn khỏe người gầy, tiểu tiện vàng đi tiểu tiện nhiều lần, mạch Huyền Sác.
- Phương dược: Bài Lục vị địa hoàng gia giảm:
Sinh địa: 15g, Sơn thù: 8g, Đan bì: 8g, Ngũ vị tử: 4g, Hoài sơn: 12g, Phục linh: 10g, Ích trí nhân: 12g, Cát căn: 20g
Sắc uống 1 ngày.
c. Thận dương hư
* Trường hợp thận dương hư bình thường
- Triệu chứng: tiểu tiện đi luôn mà lượng tiểu mỗi lần nhiều
- Phép điều trị: Bổ Thận dương sinh tân.
- Phương dược: bài Bá vị bổ thận gia Tạng phiêu tiêu, Kim anh tử, Khiếm thực.
Nhục quế 3g, Trạch tả 8g, Thục địa 15g, Phụ tử chế 12g, Hoài sơn 12g, Khiếm thực 12g, Sơn thù 8g, Bạch linh 10g, Đan bì 8g, Tang phiêu tiêu 12g, Kim anh tử 12g
Sắc uống 1 ngày.
* Thận dương hư đặc biệt (tiêu khát đái ngọt)
- Triệu chứng: Thận dương suy tư, long hỏa bốc lên, người trì trệ, khát nước, uống nhiều hơn lúc bình thường, ăn ít tiểu tiện vàng có chất nhầy, đi tiểu nhiều lần, dương nuy. Mạch trầm huyền.
- Phương dược: dùng bài Kim quỹ thận khí hoàn gia giảm.
Thục địa 15g, Sơn thù 8g, Hoài sơn 12g, Trạch tả 8g, Phục linh 10g, Nhục quế 3g, Ích trí nhân 12g, Cát căn 20g, Đan bì 8g, Phụ tử chế 3g, Ngũ vị tử 3g,
d. Thận âm và thận dương lưỡng hư
- Triệu chứng: do bệnh quá lâu ngày cả Thận âm và Thận dương đều hư, giai đoạn cuối thiên về Thân dương hư có đủ các triệu chứng của bệnh tiêu khát: ăn nhiều, uống nhiều, tiểu tiện nhiều kèm theo đau lưng, chân tay lạnh, ỉa lỏng, hoặc ngũ canh tả, sôi bụng, da xạm đen, mắt thâm quầng, mạch hư nhược.
- Phương dược: Bài Tam nhân lộc nhung thang
Nhâm sâm 8g, Huyền sâm 12g, Thục địa 16g, Ngưu tất 12 g, Mạch môn 16g, Kê nội kim 8g, Sơn thù 16g, Lộc nhung 12g, Nhục thung dung 12 g, Địa cốt bì 12g, Hoàng kỳ 12g
VI. Những điều cần thực hiện đối với bệnh nhân tiêu khát:để hỗ trợ cho công việc điều trị bằng thuốc, bệnh nhân cần được thực hiện thường xuyên:
1. Thường xuyên thể dục dưỡng sinh đặc biệt là đi bộ.
2. Tránh sinh hoạt vợ chồng từ 1 đến 2 năm.
3. Kiêng ăn đồ ngọt béo, chất cay nóng như bia rượu, kiêng ăn nhiều chất tinh bột.
4. Lao động chân tay thích hợp, tránh lao động nặng.
5. Thích nghi với thời tiết, độ nóng lạnh bên ngoài.
6. Thường xuyên ăn các loại khoai lang, củ từ, khoai sọ, khoai tây, ăn nhiều đậu phụ, ăn nhiều mướp đắng.
VIII. Giới thiệu một số bài thuốc chữa bệnh tiêu khát
Bài 1
Sinh địa 10g, Trái nhàu khô 10g, Cây é rừng (còn gọi là hoắc hương núi) 10g, Nhuc quế 5g, Lá đài bi 10g, Cỏ mực 10g, Cây chó đẻ 10g, Trần bì 10g, Trái dứa bờ 10g, Sài hồ 5g
Gia giảm: nếu suy nhược cơ thể, khát nước nhiều gia Đảng sâm 10g, Đương quy 10g, Lộc nhung 5g, Mạch môn 10g, Thiên môn 10g, Cát căn 10g.
- Đau nhức nhiều, tê tay chân gia rễ cây cơm rượu, Kê huyết đằng, Trinh nữ căn.
- Mất ngủ gia củ Bình vôi 10g, Ngọc Trúc, Bach hợp, lá Mơ lông tía đều 10g
Bài 2: cũng chữa đái tháo đường tuýp 2
Lá Sa kê vàng vừa rụng (tươi) 2 là đỏ 100g, tươi còn gọi là là cây bánh mì.
Đậu bắp (mướp Tây) trái tươi 100g
Lá ổi non tươi 50g. Nấu uống 3 - 4 lần 1 ngày.
Bài 3: cũng chữa đái tháo đường tuýp 2
Quả mướp đắng xào ăn hàng ngày
Hoặc phơi khô sắc nước uống hàng ngày
Bài 4: chữa tiêu khát đái ra chất ngọt như đường ruồi bâu kiến đậu cả bầy.
Qua lâu căn hoặc Thiên hoa phấn 16g
Cam thảo 6g, Phục linh 16g, Táo nhục 12g, Hắc đậu (đậu đen) 40g, Nhâm sâm 16g, Tri mẫu 16g, Thạch cao sống 32g
Sắc uống 3 lần/ngày.
Bài 5:
Sinh địa 40g, Thạch cao sống 40g, Khổ hoàng liên 16g (Hoằng đắng)
Sắc uống 3 lần/ngày.
Bài 6:tụy lợn tán khô 20g rây thành bột, Ý dĩ nhân tán bột 20g. Tất cả gói thành 5 gói mỗi gói 5g. Mỗi ngày uống từ 4 - 8 gói, tùy theo bệnh nặng hay nhẹ.
Bài 7:
Sa sâm 12g, Mạch môn 12g, Thạch cao 12g, Biển đậu 12g, Thiên môn 12g, Hoài sơn 12g, Tâm sen 8g, Ý dĩ nhân 12g
Sắc uống ngày 1 thang.
- Nếu khát nhiều thêm Tang bạch bì, Thiên hoa phấn.
- Đái nhiều thêm Khởi tử, Thạch hộc, Thiên hoa phấn.
- Đói nhiều thêm Hoàng liên, Tang phiêu tiêu, Ngũ vị tử, Nhục quế.
- Nếu khát nhiều, uống nước nhiều họng khô lưỡi ít rêu, lưỡi đỏ, mạch sác thuộc Thượng tiêu. Dùng phương gồm các vị sau:
Thiên hoa phấn 20g, Cam thảo 6g, Gạo nếp 16g, Sinh địa 10g, Ngũ vị tử 8g
(Đây là bài Thiên hoa phấn thang)
Bài 8:cái lõi trong cật lợn (trư di) xắt nhỏ viên bằng hạt đậu xanh; trộn với bột gạo nếp, mỗi sớm uống 30 hoàn. Liệu trình 10 ngày là kiến niệu. Uống 20 ngày là khỏi.
Bài 9:rễ cây rau ngót, rễ cây tiêu ớt, rễ cây cườm xao, cây hoặc hoa cối xay, cây bùm xum, mỗi thứ một nắm sao vàng sắc uống 2 ngày.
Bài 10:Sinh địa 800g, Hoàng liên 600g. Giã sinh địa vắt lấy nước cốt. Lấy nước cốt này tẩm phơi nhiều lần với Hoàng liên. Khi Hoàng liên khô đem nghiền; nhào mật viên thành hoàn to bằng hạt ngô, mỗi lần uống 20 viên. Ngày uống 2 - 3 lần.
Bài 11:Bạch thược, Cam thảo lượng bằng nhau, tấn bột, uống mỗi lần 4g, ngày uống 3 lần.
Bài 12:dùng 50g cỏ ngọt khô sắc lên cho một ngày uống.
Bài 13:Lá cây Bông ổi 1 nắm to sắc lên uống 1 ngày.
Bài 14:hành nấu chín hoặc xào ăn chữa bệnh tiêu khát.
Bài 15:cây diệp hạ châu (chó đẻ) 1 nắm to sắc uống 1 ngày.
Bài 16:quả dứa bở đem băm nhỏ phơi khô dùng dần: dùng 1 nắm quả dứa bở sắc uống 1 ngày.
Bài 17:tiểu đường 2 vị tầm thường. Khổ qua, đa lá là phương dễ thành.
Bài 18:cây Lô hội (dùng lá tươi) 100g cho 1 ngày dùng; đem rửa sạch gọt hết gai và gọt một phần vỏ lá chia ăn 2 - 3 lần trong ngày.
Bài 19:Lá, ngó, thân cây lược vàng tươi rửa thật sạch. Mỗi lần ăn độ 30g. Ngày ăn 3 lần có thể ngâm rượu, hoặc sắc lên uống.
Bài 20:chọn cây chuối hột có bắp mới nhú ta dùng dao sắc khoét một lỗ to ở gốc cách mặt đất chừng một gang tay; để lọt vào lỗ khoét một bát sạch để hứng nước chuối từ trong thân chảy xuống. Ngày uống 2 - 3 lần.
Bài 21:vị Sài hồ Bắc độc vị chữa được bệnh tiêu khát.
Bài 22:chữa tiêu khát; khát nước nhiều và đái tháo không chừng: dùng đậu xanh nấu cháo ăn hàng ngày và sắc cành lá bông ổi uống thay trà.
Bài 23:chữa tiêu khát uống nhiều nước mà nóng trong xương: dùng ô mai bỏ hạt 80g sao qua tán nhỏ. Một lần uống 8g ô mai nhục với đậu xị 200 hột sắc uống hoặc nấu ăn vào lúc đói (Nam dược thần liệu).
Bài 24:chữa tiêu khát do Thận hư: đậu đen, thiên hoa phấn, 2 vị bằng nhau, tán nhỏ làm viên uống với nước sắc đậu đen làm thang.
Bài 25:chữa di tinh đái tháo đường: Thạch hộc, Kim anh tử, mỗi vị 16g sắc uống với bột Hoài sơn, bột củ Súng, mỗi vị 12g chia làm 3 lần, uống trong ngày.
Bài 26:chữa tiêu khát, khát nước uống nhiều mà gầy róc: dùng Thiên hoa phấn và Hoài sơn đều 12g tán bột hay sắc uống hàng ngày.
Bài 27:chữa tiêu khát gầy róc khát nước và đái nhiều, hoặc nóng âm ho khan: Địa cốt bì, Thiên hoa phấn, quả Dâu chín, Huyền sâm mỗi vị 12g sắc uống.
Bài 28:chữa tiêu khát: dùng nhựa cây đào 20g tán nhỏ, uống với nước sắc Địa cốt bì và râu ngô mỗi vị 30g làm thang.
Bài 29:Lá sen 8g, hạt sen (liên nhục) 10g, Sinh địa 8g, Ý dĩ nhân 12g, Hoài sơn 12g, Mạch môn 10g, Tri mẫu 8g, Hoàng bá 8g, Cỏ ngọt 5g sắc uống 1 ngày.
Bài 30:Hoàng kỳ 20g, Hoài sơn 20g. Sắc uống 1 ngày.