Trạch tả
Trạch tả là vị thuốc Bắc, nhưng mọc hoang rất nhiều ở nước ta và thường được trồng tại các tỉnh Thái Bình, Hà Tây, Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên để lấy rễ củ phơi khô xuất sang Trung Quốc, Hồng Kông, rồi người ta lại nhập thành phẩm hoặc thuốc chế về dùng!
Trạch tả là một nê thực vật, sống ở ruộng nước cạn, cuống lá dài, ngắn tùy theo mực nước sâu hay cạn, phiến lá hình xoan rộng 3 - 7cm, dài 15 - 20cm. Hoa tụ tán trên một phát hoa dài 30 - 120cm. Hoa trắng với 3 cánh hoa, nhụy vàng. Bế quả dẹp. Trồng bằng hột.
Thành phần
Thân rễ Trạch tả chứa tinh bột, tinh dầu, chất nhựa, chất đạm, chất béo, các triterpen: alisol A, B, alisol A, B, C monoacetat, alimol, alimoxid, alimalacton, alimaceton, beta sitosterol…
Công dụng
Theo Đông y, Trạch tả vị ngọt, tính hàn, vào kinh thận và bàng quang, có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, thẩm thấp (chống phù nề). Thường được dùng làm thuốc bổ, lợi tiểu, trị sỏi bàng quang, thấp khớp, lợi sữa và hoạt hóa cơ quan sinh dục nữ.
Nhiều nghiên cứu cho thấy Trạch tả có tác dụng lợi tiểu, giải độc, giảm phù nề: bài thuốc Ngũ linh tán gồm Trạch tả 12g, Phục linh 9g, Trư linh 9g, Bạch truật 6g, Quế chi 3g. Tán thành bột mịn, chia thành 6 gói, ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 gói với nước chín, trong 3 ngày.
Tác dụng giảm lipid máu, hạ cholesterol, bảo vệ chức năng gan: Trạch tả 6g, Xuyên khung 3g, Nghệ khô 3g, Hà thủ ô đỏ 12g: tán bột, cho phân nửa bột vào ly, chế nước sôi vào, uống sáng ½, chiều ½. Dùng liên tục trong 2 tháng.
Chữa gan nhiễm mỡ: Trạch tả 12g, Hà thủ ô đỏ, Thảo quyết minh, Đan sâm, Hoàng kỳ mỗi vị 15g. Sắc uống ngày một thang, dùng trong một tháng.
Tác dụng kháng viêm, giảm đau, chống bầm dập do té ngã: Trạch tả 6g, Nghệ tươi 8g, Hoàng cầm 15g, Hoàng kỳ 20g. Sắc uống ngày 1 thang, trong 5 - 7 ngày.
Phụ nữ lãnh cảm, khó có con, kinh nguyệt không đều, gầy yếu: Trạch tả khô xắt lát 8g, Ngải cứu tươi 20g, Đương qui lát 15g, Hà thủ ô đỏ 15g. Tất cả chặt nhỏ, tán mịn, chế sữa đậu nành đang sôi vào để uống. Bã còn lại chế sữa sôi thêm 1 lần nữa. Uống xong thêm 3 chén nước vào sắc còn 1 chén để uống ngày 1 thang dùng 15 thang.
Trị viêm bàng quang, đái buốt, đái khó: Trạch tả 12g, Xa tiền tử 12g, Thông thảo 6g, Bạch truật 8g, Quế chi 3g. Sắc uống ngày 1 thang, trong 5 - 7 ngày.
Các liều lượng nêu trên cần được tôn trọng vì Trạch tả hơi có độc: LD50 với chuột là 4g/kg.
Nguồn: Thuốc & sức khỏe số 295 (1.11.2005), tr 12








