Thảo quả trong rừng Trường Sơn
Thảo quả còn có tên Đò ho, tên khoa học Amomum aromaticum Roxb, thuộc họ Gừng Zingiberaceae. Quả hình trứng, màu đỏ sẫm, đường kính từ 2 đến 3cm, chia 3 ô, mỗi ô có khoảng 7 hột, có áo hột, mùi thơm. Ra hoa tháng 5 - 7, có quả tháng 8 - 12. Có mặt ở Ấn Độ, Nêpan, Trung Quốc, Campuchia. Ở nước ta, cây mọc hoang và được trồng ở vùng núi cao, lạnh, dưới tán rừng cây đất ẩm nhiều mùn thuộc các tỉnh Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang. Thu hái quả vào mùa đông, phơi hay sấy khô. Đến khi dùng mới đập bỏ vỏ ngoài lấy hạt để giữ được chất lượng.
Thành phần hoá học có tinh dầu với tỉ lệ 1 - 1,5%. Một nghiên cứu cho thấy thành phần chủ yếu gồm 1-8 cinéol 30,61%; trans 2 undecanal 17,33%; citral B 10,57%; terpineol 4,34%. Đó là tố chất chính cho tính vị của Thảo quả cay, ngọt, ấm vào hai kinh kì vị, có tác dụng trừ hàn, táo thấp, tiện kì, khu đàm, tiêu ngược, tiêu thực. Thảo quả là một vị thuốc thường dùng chữa lạnh bụng, nôn mửa, trướng bụng, đi ngoài, đau răng, viêm lợi, hôi mồm, trừ độc của rượu, chữa sốt rét, cơn co lách to.
Để làm thuốc cách bào chế như sau:
- Theo Lý Thời Trân, lấy bột gạo hoặc cám nếptrộn với nước cho dẻo, Thảo quả bọc kín nướng chín, bỏ vỏ ngoài lấy nhân.
- Kinh nghiệmViệt Nam: lùi quả vào tro nóng cho già cho sém vỏ hoặc sao cháy, đập vỏ lấy nhân(dùng cả vỏ thì sẽ bị đầy bụng).
Lấy hột tán bột hoặc vo viên, thuốc sắc, liều dùng 3-6g. Trong nhân dân thường dùng Thảo quả lẫn lộn với các quả Amomum khác như Sa nhân, Đậu khấu. Cần chú ý thận trọng khi dùng đậu khấu vì có độc.
Sau đây là những bài thuốc thường dùng Thảo quả:
Chữa sốt rét
Bài 1:Chữa bệnh sốt rét: Thảo quả 40g. Tất cả giã nhỏ, phơi khô, cô thành viên bằng hạt đậu xanh với mật ong. Dùng từ 6 - 8 viên mỗi ngày cho người lớn và 2 - 5g/ ngày cho trẻ em.
Bài 2:Thảo quả 30g, láThường sơn 50g, Quế chi 20g, hộtCau rừng 20g. Tất cả tán nhỏ, rây mịn trộn đều, hoà với nước ấm uống.
Bài 3:Thảo quả, Thường sơn chế, Trần bì,Mầntưới,Chỉ thiên,Hoắc hương, mỗi vị 12g sắc uống (Hành giản trân nhu củaHải Thượng Lê Hữu Trác).
Bài 4:Thảo quả 10g,Kha tử 10g,Sinh cương 7 miếng, Táo đen 2 quả, nước 600ml sắc còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày.
Các bệnh khác
Chữa hôi miệng: tinh chế Thảo quả thành nướcsúc miệng(đồng thời chữa đau răng).
Chữa đầy bụng không tiêu, lạnh bụng, đau bụng đi ngoài, nôn mửa: uống nước sắc Thảo quả, hoặc nhai hột nuốt nước hoặc nuốt rượu ngâm Thảo quả hoặc dùng bài Thảo quả bình vị tán: Thảo quả, Thương truật, Hậu phác, Trần bì, Cam thảo tán thành bột, khi uống hoà vào nước,có thể phối hợp với Hoắc hương.
Lưu ý:
- Tiêu chảy dữ dội do cảm nắng, nước tiểu đỏ, miệng khô đắng không dùng thảo quả .
- Thảo mai không phải có tên Thảo quả như một sách đang lưu hành.
-Hột chứa tinh dầu cần để chỗ mát trong lọ kín.
- Hột rễ mốc, khi bị mốc phải sao qua trước khi dùng.
Nguồn: Thuốc & sức khoẻ số 292(15.9.2005), Tr 21








