Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam
Thứ năm, 07/06/2012 20:46 (GMT+7)

Quy trình thực hành chăn nuôi tốt cho chăn nuôi gia cầm an toàn tại Việt Nam

I. Địa điểm

1. Lựa chọn địa điểm: Vị trí xây dựng chuồng trại phải phù hợp với quy hoạch tổng thể của khu vực và của từng địa phương như:

- Cách xa đường giao thông, khu dân cư, khu công nghiệp, công sở, trường học, khu chế biến sản phẩm chăn nuôi và xa hệ thống kênh mương thoát nước thải của khu vực theo quy định hiện hành.

- Ở cuối và cách xa nguồn nước sinh hoạt, có nguồn nước sạch và đủ trữ lượng cho chăn nuôi. Đảm bảo đủ diện tích và điều kiện xử lý chất thải, nước thải theo quy định.

2. Bố trí mặt bằng: Phải đảm bảo diện tích về quy mô chăn nuôi, các khu phụ trợ khác (như khu hành chính, khu cách ly và khu xử lý môi trường…).

3. Bố trí khu chăn nuôi:

- Bố trí khu chăn nuôi đầu hướng gió. Có nhà tắm, thay quần áo cho người lao động trước khi vào khu chăn nuôi.

- Khu nuôi tân đáo, khu nuôi cách ly, xử lý gia cầm ốm, chết, khu chứa phân, bể xử lý chất thải bố trí ở cuối hướng gió và cách biệt với khu chăn nuôi chính.

- Nơi xuất bán gia cầm nằm ở khu vực vành đai của trại, có lối đi riêng đảm bảo an toàn dịch bệnh.

- Bể chứa phân bố trí ở phía ngoài hàng rào của khu chăn nuôi, gần khu xử lý chất thải.

4. Bố trí khu hành chính:

Các công trình của khu hành chính gồm: Văn phòng, nhà làm việc, khu vệ sinh và nhà ở cho cán bộ nhân viên (nếu có) phải đặt bên ngoài hàng rào khu chăn nuôi.

5. Bố trí khu nhà xưởng và công trình phục vụ chăn nuôi: Kho chứa thức ăn, kho chứa thuốc thú y, thuốc sát trùng, kho chứa các dụng cụ chăn nuôi, xưởng cơ khí sửa chữa phải được bố trí riêng biệt với khu chuồng trại chăn nuôi gia cầm và khu hành chính.

II. Thiết kế chuồng trại, kho và thiết bị chăn nuôi

1. Thiết kế chuồng trại:

- Kiểu chuồng: Chuồng hở, thông thoáng tự nhiên, gia cầm nuôi trên nền có chất độn hoặc trên sàn. Chuồng kín có hệ thống thông gió và điều tiết nhiệt độ, ẩm độ (nuôi trên nền hoặc sàn).

- Nền chuồng: Không trơn, dễ thoát nước, vững chắc, khô ráo và dễ làm vệ sinh, tiêu độc.

- Mái chuồng: Có kết cấu 1 hoặc 2 mái (mái chuồng diêm) hoặc có tấm lợp 3 lớp. Không bị dột nát, đảm bảo che mưa nắng cho gia cầm.

- Vách chuồng: Chuồng úm gia cầm con cần xây cao, có trần để đảm bảo giữ nhiệt trong mùa đông. Chuồng nuôi gia cầm giò, hậu bị, sinh sản cần thông thoáng, có ánh sáng mặt trời chiếu vào để diệt khuẩn, làm khô chất độn chuồng và thông khí, giúp tăng cường hấp thu canxi, kích thích sinh trưởng cho gia cầm.

2. Thiết kế khu chăn nuôi:

- Khu chăn nuôi chính: Khu chăn nuôi gia cầm con bố trí ở đầu hướng gió, tiếp theo là khu gia cầm giò, hậu bị và sinh sản. Cần có hàng rào phân cách giữa các khu chăn nuôi.

- Khu nuôi tân đáo: Cách biệt với khu chăn nuôi chính. Gia cầm nhận từ nơi khác về phải nuôi cách ly để theo dõi tình hình sức khỏe, bệnh tật trước khi nhập vào trại.

- Khu nuôi cách ly gia cầm bị bệnh: Ở vị trí thấp hơn hoặc cuối hướng gió chính so với khu nuôi gia cầm khỏe mạnh và kho chứa thức ăn.

- Khu xử lý chất thải: Ở phía cuối nơi có địa thế thấp nhất của trại chăn nuôi. Có đường thoát nước theo hệ thống chuồng nuôi. Nhà ủ phân có nền cao, ủ theo nguyên lý nhiệt sinh học.

- Khu tiêu hủy, chôn, đốt xác gia cầm chết đặt ở cuối hướng gió, cuối trại và cách xa khu chăn nuôi. Nên có lò thiêu xác gia cầm hiện đại hoặc thô sơ tùy thuộc vào quy mô trang trại.

- Nhà xưởng và công trình phụ (kho chứa thức ăn, kho chứa thuốc thú y, thuốc sát trùng, kho chứa các dụng cụ chăn nuôi, xưởng sửa chữa cơ khí, khu nuôi cách ly, khu xử lý chất thải) phải được bố trí riêng biệt với chuồng trại chăn nuôi.

3. Thiết kế hệ thống vệ sinh sát trùng:

Tùy thuộc vào hệ thống chăn nuôi hiện có của trại để thiết kế hệ thống vệ sinh sát trùng thích hợp nhằm giảm thiểu tối đa sự lây lan của mầm bệnh.

4. Thiết kế kho:

- Kho chứa thức ăn và nguyên liệu đảm bảo thông thoáng, có hệ thống thông gió tốt, không bị dột, tạt nước khi mưa gió để đảm bảo không bị ẩm mốc. Kho phải có các bệ kê để thức ăn và nguyên liệu không tiếp xúc xuống sàn nhà. Thức ăn, nguyên liệu được chất thành từng cột và chiều cao cột vừa phải để thuận tiện trong việc phòng cháy, chữa cháy và bốc dỡ.

- Kho chứa thuốc thú y, thuốc sát trùng phải đảm bảo thông thoáng, có hệ thống thông gió tốt, không bị dột, tạt nước khi mưa gió. Có kho lạnh, tủ lạnh để bảo quản vắc-xin và một số loại kháng sinh yêu cầu được bảo quản lạnh. Phải có sơ đồ vị trí các loại thuốc trong kho và ghi chép theo dõi xuất nhập thuốc để tránh tình trạng có lô thuốc để quá hạn sử dụng.

- Các loại hóa chất như dầu máy, thuốc diệt chuột, thuốc sát trùng… không được để lẫn trong kho chứa thức ăn.

- Kho chứa các vật dụng khác và xưởng cơ khí: Các vật dụng chăn nuôi chưa được sử dụng cần được bảo quản trong kho sạch sẽ, tránh lây nhiễm trước khi sử dụng. Tùy theo quy mô trại nên có một xưởng cơ khí để sửa chữa, lắp đặt chuồng trại và các trang thiết bị.

5. Thiết bị chăn nuôi:

- Nhóm thiết bị, dụng cụ chứa thức ăn, nước uống: Máng chứa thức ăn, nước uống phải được làm bằng nhựa trơ, không độc, kim loại hoặc hợp kim ít bị ăn mòn, không chứa chì và asen.

- Trang bị bảo hộ lao động: Trang bị bảo hộ lao động riêng biệt cho công nhân trại và khách tham quan. Trang bị bảo hộ phải được khử trùng và cất giữ đúng nơi khô ráo.

- Thiết bị khác gồm đèn chiếu sáng hay sưởi ấm phải có mũ chụp, quạt làm thông thoáng được đặt ở vị trí hướng gió thổi từ nơi sạch đến nơi bẩn.

III. Con giống và quản lý giống

1. Nguồn gốc con giống phải rõ ràng, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép sản xuất.

2. Chất lượng con giống phải đảm bảo theo đúng quy định hiện hành.

3. Quản lý con giống phù hợp theo quy trình khoa học hiện hành.

IV. Quản lý nguyên liệu, thức ăn, nước uống và nước vệ sinh

1. Thức ăn:

- Nguyên liệu và thức ăn thành phẩm khi nhập kho bảo quản phải có độ ẩm theo quy định hiện hành.

- Định kỳ xông hơi kho nguyên liệu, thành phẩm bằng các loại thuốc sát trùng không khí để đảm bảo an toàn dịch bệnh, ngăn ngừa sự phá hoại của sâu mọt, nấm mốc.

- Thường xuyên hoặc đột xuất kiểm tra, phân tích các chất cấm, kháng sinh trong thức ăn để tránh tồn dư hóa chất độc hại trong sản phẩm chăn nuôi.

- Khi xuất nhập nguyên liệu và thức ăn phải ghi đầy đủ thông tin về số lượng, tên hàng, nguồn gốc, ngày sản xuất, hạn sử dụng, đánh giá cảm quan, mùi vị…

- Khi đưa nguyên liệu và thức ăn vào kho bảo quản phải đặt đúng vị trí. Chú ý đảm bảo nguyên tắc vào trước ra trước, vào sau ra sau.

- Phải lưu mẫu nguyên liệu và thức ăn đến khi sản phẩm được sử dụng mà không xảy ra sự cố nào.

- Kiểm tra các thông tin khi giao nhận nguyên liệu, thức ăn hỗn hợp đảm bảo nguyên liệu sử dụng có chất lượng tốt.

- Thức ăn hỗn hợp, thức ăn tự trộn và thức ăn có trộn thuốc phải phối hợp theo hướng dẫn, bảo quản nơi thoáng mát và lưu hồ sơ.

2. Nước uống:

- Nguồn nước và nước uống phải đạt được các tiêu chuẩn đã được quy định trong tiêu chuẩn Việt Nam.

- Thường xuyên kiểm tra hệ thống cấp nước, gồm: Bồn chứa nước, ống dẫn, máng uống, núm uống để đảm bảo hệ thống không bị hở, rò rỉ, ô nhiễm bởi bụi bặm, chất bẩn… Bồn chứa nước nên có mái che để tránh nước bị nóng do nhiệt từ mặt trời.

3. Nước vệ sinh:

Có thể sử dụng nước máy, nước giếng khoan, giếng khơi, không được sử dụng nước ao bị nhiễm khuẩn (ô nhiễm) hoặc nước thải.

V. Quản lý đàn gia cầm

1. Nhập gia cầm:

- Gia cầm nhập vào trang trại phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, tiêm phòng vắc-xin. Tốt nhất nên nhập từ các cơ sở đã có chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh.

- Gia cầm mới nhập trại phải đưa vào khu cách ly để nuôi thích nghi. Ghi nhận lại tất cả các biểu hiện bệnh tật của gia cầm trong thời gian nuôi thích nghi.

- Sau khi nhập gia cầm phải lên kế hoạch tiêm phòng cho đàn gia cầm.

2. Xuất gia cầm:

- Cần phải bố trí khu vực xuất bán gia cầm ở khu cuối trại và có lối đi riêng để hạn chế lây nhiễm cho toàn trang trại.

- Cần phải tuân thủ tuyệt đối thời gian ngưng thuốc trước khi xuất bán để đảm bảo gia cầm không còn tồn dư kháng sinh khi giết thịt.

- Cần cung cấp hồ sơ (nguồn gốc, tình hình điều trị, lý lịch…) của tất cả các loại gia cầm khi bán cho người mua.

3. Vận chuyển gia cầm: Sử dụng phương tiện, mật độ vận chuyển thích hợp để hạn chế tối đa áp lực cho gia cầm.

VI. Quản lý dịch bệnh

1. Giám sát dịch bệnh: Lập kế hoạch tiêm phòng vắc-xin theo dõi tình hình dịch bệnh, lấy mẫu huyết thanh xét nghiệm… để có biện pháp xử lý thích hợp.

2. Thực hiện tiêm phòng vắc-xin cho đàn gia cầm theo lịch đã quy định.

3. Khi điều trị bệnh, cần ghi chép thông tin đầy đủ về dịch bệnh, tên thuốc, liều lượng, lí do dùng, trọng lượng gia cầm, người tiêm, thời điểm ngưng thuốc. Không bán gia cầm trong thời gian trị bệnh và cách ly thuốc.

4. Các bước xử lý nếu xảy ra dịch bệnh:

- Đối với những bệnh thông thường có thể xử lý được: Cách ly ngay khu vực xảy ra dịch bệnh, tăng cường phun thuốc sát trùng, vệ sinh chuồng trại và khu vực xung quanh.

- Khi xác định là dịch bệnh nguy hiểm, bệnh lây sang người phải báo cáo ngay với cơ quan chức năng và làm theo hướng dẫn trực tiếp của cơ quan thú y có thẩm quyền. Tuân thủ chế độ cách ly, không tự ý đưa gia cầm ra khỏi khu vực có dịch. Cán bộ, công nhân làm việc trong khu vực có dịch phải tuân thủ nghiêm chỉnh quy định của Nhà nước về vùng có dịch.

5. Khi phát hiện gia cầm chết, phải báo với cán bộ kỹ thuật để có biện pháp xử lý.

VII. Bảo quản và xử dụng thuốc thú y

1. Vắc-xin và một số kháng sinh phải được bảo quản lạnh theo hướng dẫn, chỉ lấy ra khi sử dụng.

2. Mỗi loại thuốc để riêng từng khu vực và không để lẫn vào nhau, đặc biệt là đối với các loại thuốc có tính đối kháng nhau.

3. Ghi chép việc xuất nhập kho từng loại thuốc, chủng loại thuốc, thời hạn sử dụng thuốc để sử dụng đúng hạn tránh lãng phí.

4. Cần phải có kế hoạch cụ thể về việc sử dụng vắc-xin, thuốc thú y cho trại và phải lập bảng kế hoạch sử dụng thuốc.

VIII. Quản lý chất thải và bảo vệ môi trường

1. Chất thải rắn phải được thu gom hàng ngày và vận chuyển đến nơi tập trung để xử lý, tránh sinh ruồi nhặng và gây mùi khó chịu cho dân cư sống lân cận. Thường xuyên thay đổi chất độn chuồng. Nếu chăn nuôi theo quy trình “cùng vào cùng ra” thì phải thay đổi toàn bộ chất độn chuồng khi kết thúc lứa gia cầm.

2. Chất thải lỏng phải được thải trực tiếp vào khu xử lý chất thải, không được cho chảy ngang vào các khu chăn nuôi khác hay trực tiếp ra môi trường. Nước thải sau khi xử lý phải đạt được tiêu chuẩn theo quy định hiện hành.

3. Lắp đặt hệ thống phân loại, tách chất thải rắn và lỏng riêng biệt nhằm giúp cho việc xử lý được dễ dàng và hiệu quả cao. Phải xây dựng một hệ thống thoát nước nhằm tách nước mưa ra khỏi nước thải chăn nuôi gia cầm.

4. Hạn chế sử dụng nước rửa chuồng, sử dụng phần cân đối các chất dinh dưỡng, bổ sung các chế phẩm vi sinh để giảm mùi hôi nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

5. Gia cầm chết do bệnh hoặc không rõ lý do đều không được bán ra ngoài thị trường và không được thải gia cầm chết ra môi trường xung quanh.

IX. Kiểm soát côn trùng, loài gặm nhấm và động vật khác

1. Dùng vôi bột hay thuốc sát trùng để kiểm soát côn trùng trong khu vực trại.

2. Hướng dẫn chi tiết chương trình kiểm soát gặm nhấm của trại. Bảng hướng dẫn kiểm soát gặm nhấm của trại phải được in ra và đưa cho người trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện. Phải có sơ đồ chi tiết vị trí đặt bả, bẫy chuột để kiểm soát các rủi ro. Ghi chép lại số lượng chuột bị diệt, thường xuyên kiểm tra để xử lý chuột chết khi đặt bả chuột.

3. Không được nuôi chim, chó, mèo và bất kỳ động vật nào khác trong khu vực chăn nuôi gia cầm.

X. Quản lý nhân sự

1. An toàn lao động:

- Người được giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng hóa chất phải có kiến thức và kỹ năng về hóa chất và kỹ năng ghi chép.

- Tổ chức và cá nhân sản xuất phải cung cấp trang thiết bị cho người lao động. Khi có tai nạn lao động do hóa chất, phải thực hiện các biện pháp sơ cứu cần thiết và đưa bệnh nhân đến bệnh viện gần nhất.

- Phải có tài liệu hướng dẫn các bước sơ cứu và dán ngay tại kho chứa hóa chất.

2. Điều kiện làm việc:

- Nhà làm việc thoáng mát, mật độ người làm việc hợp lý.

- Điều kiện làm việc phải đảm bảo và phù hợp với sức khỏe người lao động.

- Người lao động phải được cung cấp quần áo bảo hộ.

- Các phương tiện, trang thiết bị, dụng cụ (các thiết bị điện và cơ khí) phải thường xuyên được kiểm tra, bảo dưỡng nhằm tránh rủi ro gây ra tai nạn cho người sử dụng.

3. Phúc lợi xã hội của người lao động:

- Tuổi lao động phải phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam.

- Khu nhà ở cho người lao động phải phù hợp với điều kiện sinh hoạt và có những thiết bị, dịch vụ cơ bản.

- Lương, thù lao cho người lao động phải hợp lý, phù hợp với pháp luật về lao động của Việt Nam.

4. Đào tạo và tập huấn:

- Trước khi làm việc, người lao động phải được thông báo về những nguy cơ liên quan đến sức khỏe và điều kiện an toàn.

- Người lao động phải hiểu rõ và tuân thủ nội quy của trại và được tập huấn về các kỹ năng chăn nuôi, các quy định về vệ sinh an toàn, những hướng dẫn mới cần triển khai áp dụng. Phải có tài liệu và ghi chép các chương trình tập huấn.

XI. Ghi chép lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm

1. Tổ chức và cá nhân chăn nuôi gia cầm phải ghi chép đầy đủ nhật ký sản xuất, nhật ký về hóa chất, nguyên liệu thức ăn, thức ăn chăn nuôi và mua bán sản phẩm.

2. Hệ thống sổ sách ghi chép của trại phải thể hiện được số gia cầm bán ra, nhập vào, năng suất chăn nuôi, kiểm tra hàng ngày về tình hình sức khỏe đàn gia cầm, bệnh tật, nguyên nhân, tất cả các kết quả kiểm tra, xét nghiệm của phòng thí nghiệm; giấy chứng nhận nguồn gốc gia cầm nhập vào trại, nơi mua gia cầm, tình hình sử dụng vắc-xin và sử dụng thuốc điều trị bệnh.

3. Sổ ghi chép phải được lưu lại ít nhất 1 năm kể từ ngày đàn gia cầm được bán hay chuyển đi nơi khác hoặc lâu hơn nếu có yêu cầu của khách hàng hoặc cơ quan quản lý.

4. Tổ chức và cá nhân sản xuất theo GAHP phải tự kiểm tra hoặc thuê kiểm tra viên kiểm tra nội bộ xem việc thực hiện sản xuất, ghi chép và lưu trữ hồ sơ đã đạt yêu cầu chưa. Nếu chưa đạt yêu cầu thì phải có biện pháp khắc phục và phải được lưu trong hồ sơ.

5. Sản phẩm sản xuất theo GAHP phải được ghi rõ mã số của từng chuồng. Vị trí và mã số của từng chuồng phải được lập hồ sơ và lưu trữ để giúp việc truy nguyên nguồn gốc được dễ dàng.

6. Mỗi khi xuất chuồng phải ghi chép rõ thời gian, nơi nhận và lưu trữ hồ sơ cho từng lứa gia cầm của từng chuồng.

7. Khi phát hiện gia cầm bị bệnh, phải cách ly và ngừng xuất chuồng. Nếu gia cầm đã được bán phải thông báo ngay với người mua.

8. Điều tra nguyên nhân gây bệnh và thực hiện các biện pháp ngăn ngừa lây nhiễm bệnh, đồng thời có hồ sơ ghi chép nguyên nhân gây bệnh và biện pháp xử lý./.


Xem Thêm

An Giang: 8 giải pháp thực hiện đột phá phát triển khoa học công nghệ
Đến nay, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh (Liên hiệp hội tỉnh) đã tập hợp được 40 hội, tổ chức thành viên với 9.554 hội viên cá nhân, trong đó có hơn 3.451 hội viên trí thức. An Giang xác định và đề ra mục tiêu về đột phá phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số (KHCN, ĐMST, CĐS) đến năm 2030.
Thanh Hoá: Hội thảo KH về giải quyết tình trạng thiếu lao động ở nông thôn, lao động trực tiếp tham gia SX nông nghiệp
Sáng ngày 27/5/2025, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh (Liên hiệp hội) phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Viện Nông nghiêp tổ chức Hội thảo khoa học với chủ đề “Giải pháp giải quyết tình trạng thiếu lao động sản xuất ở khu vực nông thôn, lao động có kỹ thuật, tay nghề cao trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp, nhất là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ”.
Bình Thuận: Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất
Sáng ngày 27/5, tại thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh tổ chức hội thảo khoa học với chủ đề “Giải pháp đột phá trong ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào thực tiễn quản lý và sản xuất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận”.

Tin mới

Hà Giang: Góp ý dự thảo sửa đổi Luật Chất lượng sản phẩm
Ngày 13/6, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật (Liên hiệp hội) tỉnh đã tổ chức hội thảo góp ý dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá (CLSPHH). Tham dự hội thảo có lãnh đạo đại diện các Sở, ban ngành của tỉnh, các hội thành viên Liên hiệp hộivà các chuyên gia TVPB.
Đại hội thi đua yêu nước Liên hiệp Hội Việt Nam lần thứ V
Đây là sự kiện chính trị quan trọng và có ý nghĩa sâu sắc trong công tác của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (Liên hiệp Hội Việt Nam), là ngày hội tôn vinh điển hình tiên tiến các tập thể, cá nhân nhà khoa học trong hệ thống Liên hiệp Hội Việt Nam đã nỗ lực phấn đấu, đóng góp cho công tác hội và sự nghiệp KH&CN nước nhà.
THI ĐUA LÀ YÊU NƯỚC!
Năm 2025 không chỉ đánh dấu nhiều ngày lễ trọng đại của đất nước, mà còn là mốc son đưa Việt Nam bước vào một kỷ nguyên mới – kỷ nguyên vươn mình giàu mạnh, thịnh vượng của dân tộc.
Thảo luận, đề xuất các giải pháp phát triển hạ tầng xanh hướng tới xây dựng đô thị bền vững
Ngày 6/6, Liên hiệp Hội Việt Nam phối hợp với Tổng Hội Xây dựng Việt Nam tổ chức Hội thảo Phát triển hạ tầng xanh hướng tới xây dựng đô thị bền vững. Các chuyên gia, nhà khoa học tại hội thảo đã làm rõ vai trò và nhu cầu cấp thiết của phát triển hạ tầng xanh, đồng thời đề xuất nhiều giải pháp về chính sách và công nghệ.