Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam
Thứ hai, 22/09/2008 14:41 (GMT+7)

Kỹ thuật sản xuất giống sò huyết

Sản lượng khai thác khoảng 17.000-20.000 tấn, trong đó Kiên Giang có sản lượng lớn nhất cả nước. Tổng diện tích bãi triều đang sử dụng nuôi sò mới chỉ trên 2000 ha mặc dù diện tích tiềm năng có thể phát triển nuôi trong cả nước là khoảng 50.000 ha. Nguồn sò huyết phục vụ cho nuôi sò thương phẩm hoàn toàn từ khai thác tự nhiên, nguồn lợi này đang cạn kiệt nhanh chóng do nhu cầu tiêu thu trong nước và xuất khẩu ngày càng tăng. Vì vậy, chúng tôi xin giới thiệu quy trình kỹ thuật sản xuất nhân tạo giống sò huyết do Trung tâm Nghiên cứu Thủy sản III nghiên cứu và hoàn thiện.

1. Chuẩn bị cơ sở nuôi:

Hệ thống sản xuất giống sò huyết gồm:

- 1 bể lọc 2 (m 3)

- 1 bể chứa nước 20 (m 3)

- 1 bể đẻ hình cầu, đáy trắng 1 (m 3)

- 1 bể ương ấu trùng nổi 18 (m 3)

- 1 bể ương ấu trùng đáy 90 (m 3)

- 1 bể nuôi cấy tảo 12 (m 3)

2. Tuyển chọn sò bố mẹ và nuôi vỗ thành thục

Sò bố mẹ phải có kích thước trên 25 mm theo chiều dài vỏ, tuyến sinh dục ở giai đoạn III,IV.
Nuôi sò bố mẹ trong bể xi măng, cho ăn 2 lần /ngày các loại tảo đơn bào Chaetoceos sp, Nanochloropsis sp, Platymonas sp., Isochrysis sp. với mật độ 20.000 tế bào/ml. Có thể bổ sung thức ăn tổng hợp, bột ngũ cốc, men bánh mì, tảo khô… Tiến hành sục khí và thay nước hàng ngày. Thời gian nuôi vỗ từ 2-5 ngày.

3. Kích thích phóng tin, đẻ trứng

Phơi sò dưới nắng râm từ 120-240 phút, sau đó kích thích bằng dòng nước chảy mạnh và liên tục từ 30-180 phút. Kích thích đẻ trong bể đẻ 1m 3bằng Composite với đáy trắng. Quan sát thấy sò mở miệng và thò chân ra ngoài thì dừng kích thích.

4. Thu trứng

Nước biển qua xử lý cơ học và EDTA 10ppm cấp vào bể đẻ. Sau khi sò phóng tinh trứng và đẻ trứng khoảng 3-5 phút thì tiến hành chuyển trứng bằng dòng tự chảy qua lưới lọc 100 µm vào bể ương với miệng ống hút trứng cách đáy bể đẻ 15-25 cm nhằm loại bỏ chất thải của sò bố mẹ lơ lửng trong nước và trứng non, chất cặn bã lắng đáy. Đồng thời vừa hút san trứng vừa cấp thêm nước vào bể đẻ để kích thích sò tiếp tục đẻ trứng và làm loãng mật độ trứng, tinh trùng nhằm tránh hiện tượng đa tinh trùng, đóng vón trứng do mật độ quá cao.

5. Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng nổi

- Tiêu chuẩn về môi trường nước trong bể ương ấu trùng: nước trong sạch, không nhiễm bẩn, xử lý EDTA 10ppm, pH 7,5-8,5, độ mặn: 20-25‰.

- Quản lý và chăm sóc ấu trùng nổi Veliger

Mật độ ương: 2 con/ml

Thức ăn: tảo đơn bào Nanochloropsis sp. mật độ 3000 tế bào/ml. Cho ăn 2 lần/ngày (8h và 14h). Sử dụng thức ăn tổng hợp, men bánh mì, tảo khô khi thiếu tảo.

Siphon đáy và thay 30-50% nước 1 lần/ngày

Quan sát hoạt động và dinh dưỡng của ấu trùng hàng ngày qua kính hiển vi. Điều chỉnh lượng thức ăn thông qua quan sát lượng thức ăn có trong ruột ấu trùng.

Đo kích thước ấu trùng để theo dõi sự sinh trưởng.

Thuần hoá độ mặn thấp dần xuống 20‰ vào cuối giai đoạn sống trôi nổi (ấu trùng có điểm mắt).

- Chuẩn bị chất đáy và chuyển ấu trùng

Bùn non lọc sạch các loài địch hại như ốc xoắn, các tạp chất.

Ngâm thuốc tím 10ppm và rửa sạch trước khi đưa vào bể.

Chuẩn bị bể ương ấu trùng sống đáy: cho bùn vào bể, dày 2-5 cm

Cấp nước có độ mặn 20‰ vào bể trước khi san ấu trùng 4-7 ngày.

Siphon đáy bể ấu trùng nổi.

Lọc ấu trùng bằng lưới 100 µm chuyển sang bể đã chuẩn bị sẵn chất đáy bùn.

6. Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng bò và sò con

Kiểm tra số lượng ấu trùng biến thái chuyển xuống sống đáy, đáy bùn và ấu trùng còn sống trôi nổi.

Thay nước hàng ngày từ 40-60 % thể tích bể/ngày.

Sục khí 24/24h.

Hạn chế tối đa các thao tác gây sục bùn đáy.

San thưa đảm bảo mật độ ương giống 6000-8000 con/m 2khi giống đạt kích thước > 2mm.

Cho ăn hỗn hợp tảo đơn bào Chaetoceros sp., Isochrysis sp., Platymonas sp., Nanochloropsis sp. với mật độ 10.000 tế bào/ml, ngày 2 lần. Sử dụng thức ăn tổng hợp, bột ngũ cốc, tảo khô… những khi thiếu tảo.

7. Thu sò giống

Thu hoạch sò giống khi đạt kích thước 5-7 mm.

Chuẩn bị dụng cụ thu hoạch: thùng, chậu nhựa dung tích 15l, 20l, có đường kính miệng rộng, lưới động vật phù du.

Phương pháp thu hoạch: dùng ống xiphong hút bùn và sò con dưới đáy bể, lọc bùn qua sàng lưới giữ lại sò con.

Xác định trọng lượng, kích thước trung bình của sò con thu hoạch.

8. Vận chuyển

Vận chuyển khô, để ẩm (thời gian vận chuyển không quá 2 giờ) hoặc đóng trong túi nilon bơm ôxy (thời gian vận chuyển trên 2 giờ)

9. Nuôi cấy tảo đơn bào làm thức ăn cho sò huyết

- Phân lập giống: giống được phân lập bằng 2 phương pháp chính:

+ Phương pháp pha loãng: mẫu tảo bị lẫn tạp được pha loãng bằng nước nuôi cấy sao cho chỉ có một hoặc vài tế bào trong ống nghiệm. Sau đó lặp lại với những ống nghiệm có tảo cần lấy phát triển nhiều và tốt nhất.

+ Phương pháp phân lập trên môi trường thạch: cấy tảo trên môi trường thạch 1,5%, sau đó để các đãi thạch dưới ánh sáng 2 đèn neon, khi thấy các khuẩn lạc xuất hiện thì kiểm tra bằng kính hiển vi đề chọn khuẩn lạc tốt nhất và chuyển sang môi trường lỏng. Phương pháp này rất có hiệu quả đối với các loài tảo xanh.

- Môi trường dinh dưỡng: đối với từng nhóm tảo khác nhau thì sử dụng các môi trường nuôi khác nhau. Các loài tảo đơn bào là thức ăn thích hợp cho sò huyết thuộc 3 nhóm tảo chính là tảo xanh, tảo khuê, tảo vàng.

Môi trường dinh dưỡng sử dụng cho nuôi sinh khối các loài tảo đơn bào 

Hoá chât 

Tảo xanh

Tảo khuê

Tảo vàng

Đạm

100

70

30

Lân

10

6

6

Urê

10

4

5

Axit citric

15

7

7

Fe 3+

4

2

1

Vitamin B1, B12

0,05-0,1

Silic 5

5

Tảo xanh bao gồm các loài tảo: nanpchloris atomus, Chlorella sp., Dunaliella salina, platymonas sp., tetraselmis suecica, heterogloea sp., nanochloropsis oculata.

Tảo khuê gồm các loài tảo Chaetoceros calcitrans, chaetoceros gracilis, Chaetoceros muelleri, navicula sp.

- Điều kiện nuôi:

+ Trong phòng: tảo được nuôi trong ống nghiệm, bình tam giác (125ml, 500ml, 1000ml), bình 10l, 20l dưới ánh sáng đèn neon 40W, nhiệt độ 24-27 0C, S‰: 27-32‰.

+ Ngoài trời: tảo được nuôi trong thùng nhựa trắng 160l, các bể ciment 1m 3, dưới ánh sáng và nhiệt độ tự nhiên.

Môi trường tối ưu để nuôi các loại tảo như sau: 

ĐK nuôi

Cường độ ánh sáng (lux)

Nhiệt độ ( 0C)

Độ mặn (‰)

pH

Tên giống

Platymonas

5000-10000

25-28

30-35

7.5-8.5

Dunaliella

2000-6000

30-40

25-28

7.5-8.5

Nanno

1000-2000

25-30

30-32

7.5-8.5

Chlorella

1000-2000

25-28

30-32

6.0-8.0

Chaetoceros

6000-8000

25-35

20-25

8.0-9.0

Nguồn: Khuyến nông, khuyến ngư, 5/9/2008

Xem Thêm

Phát huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ trí thức trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Ngày 25/6/2025, tại Tp. Huế, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (Liên hiệp Hội Việt Nam) chủ trì, phối hợp với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố Huế (Liên hiệp Hội TP. Huế) tổ chức Hội thảo “Phát huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ trí thức để góp phần tích cực cho sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc theo tinh thần Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/11/2023”.
An Giang: 8 giải pháp thực hiện đột phá phát triển khoa học công nghệ
Đến nay, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh (Liên hiệp hội tỉnh) đã tập hợp được 40 hội, tổ chức thành viên với 9.554 hội viên cá nhân, trong đó có hơn 3.451 hội viên trí thức. An Giang xác định và đề ra mục tiêu về đột phá phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số (KHCN, ĐMST, CĐS) đến năm 2030.
Thanh Hoá: Hội thảo KH về giải quyết tình trạng thiếu lao động ở nông thôn, lao động trực tiếp tham gia SX nông nghiệp
Sáng ngày 27/5/2025, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh (Liên hiệp hội) phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Viện Nông nghiêp tổ chức Hội thảo khoa học với chủ đề “Giải pháp giải quyết tình trạng thiếu lao động sản xuất ở khu vực nông thôn, lao động có kỹ thuật, tay nghề cao trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp, nhất là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ”.
Bình Thuận: Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất
Sáng ngày 27/5, tại thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh tổ chức hội thảo khoa học với chủ đề “Giải pháp đột phá trong ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào thực tiễn quản lý và sản xuất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận”.

Tin mới

Tuổi trẻ VUSTA tự hào được rèn luyện, trưởng thành dưới cờ Đảng quang vinh
Đại hội Đảng bộ Liên hiệp Hội Việt Nam (VUSTA) nhiệm kỳ 2025–2030 được tổ chức thành công vào sáng ngày 21/7. Tại Đại hội, đại diện Đoàn Thanh niên VUSTA đã có bài phát biểu chúc mừng đại hội. Bí thư Đoàn Thanh niên Lê Thị Thủy khẳng định: “Tuổi trẻ VUSTA tự hào được rèn luyện, trưởng thành dưới cờ Đảng quang vinh và luôn xác định rõ vai trò, trách nhiệm của mình trong công cuộc đổi mới đất nước”.
Cuộc thi sáng tác biểu trưng (logo) Đảng uỷ Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương
Hướng tới chào mừng Đại hội Đảng bộ Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030, Cuộc thi sáng tác biểu trưng (logo) Đảng uỷ Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương và biểu trưng (logo) Đại hội đại biểu Đảng bộ Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 – 2030 được chính thức khởi động từ ngày 18/7/2025.
Xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh, tập hợp, đoàn kết trí thức KH&CN phục vụ phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới
Kể từ khi Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (Liên hiệp Hội Việt Nam) được thành lập ngày 26/03/1983, Đảng bộ Liên hiệp Hội Việt Nam đã trải qua 9 kỳ Đại hội, mỗi kỳ Đại hội đã thực sự trở thành những mốc son quan trọng, đánh dấu bước phát triển cả về tư duy chính trị lẫn phương thức hoạt động của toàn hệ thống.