Định danh và ngữ nghĩa của thuật ngữ y học cơ bản tiếng Anh
1. Đặc điểm định danh với việc phân loại thuật ngữ y học
Đặc thù của thuật ngữ y học là gắn kết với cơ quan trong cơ thể con người, các đặc điểm giải phẫu người, sinh lí bệnh, phương pháp chữa bệnh của con người, v.v… Khi gọi tên các thuật ngữ ngành y, người Anh đã tạo ra tên gọi mới trên cơ sở đặc trưng đập vào mắt để định danh chúng. Như V. G Gak đã chỉ ra [2, tr.27] hình thái bên trong gắn bó chặt chẽ với từ nguyên của từ. Như vậy để phân loại thuật ngữ ta phải dựa vào các đặc trưng khu biệt của chúng.
Về cơ sở đặc điểm định danh của thuật ngữ y học tiếng Anh xét về kiểu ngữ nghĩa của thuật ngữ có thể chia chúng ra làm hai loại, đó là: tên gọi trực tiếp hay gián tiếp của sự vật, hiên tượng,… trong y học. Theo số liệu thống kê của chúng tôi qua khảo sát 9832 thuật ngữ y học tiếng Anh, con số thuật ngữ là tên gọi gián tiếp (thuật ngữ hóa từ ngữ thông thường) ít hơn nhiều so với các thuật ngữ là tên gọi trực tiếp, chúng chỉ chiếm 0,89 %. Các ví dụ điển hình về các thuật ngữ là những tên gọi gián tiếp trong y học thường gặp là: burn bỏng, bridge cầu răng, expose phơi nhiễm, vessel thành mạch, run chảy, pull nhổ, test xét nghiệm, break gẫy, …
Các thuật ngữ y học là các tên gọi trực tiếp, tức là không cấu tạo bằng phương thức chuyển nghĩa, chiếm đa số trong hệ thuật ngữ.
Qua phân tích tư liệu, kết quả cho thấy rằng những đặc trưng định danh đã được sử dụng trong trường từ vựng của các thuật ngữ y học là những đặc trưng bản chất của các hiện tượng, sự vật trong y học. Có 14 đặc trưng cơ bản được lựa chọn làm cơ sở định danh cho thuật ngữ y học là:
1. Đặc trưng về hình thức, hình dạng
Ví dụ: trigonocephaly sọ hình tam giác; ankyrism khớp hình móc; pill viên tròn; tablet viên nén; capsule viên con nhộng, viên nang
2. Đặc trưng về vị trí các bộ phận trong cơ thể
Ví dụ: supranasal trên mũi; hip háng;axilla nách; intrauterine trong tử cung
3. Đặc trưng về kích cỡ
Ví dụ: megacephaly đầu to; megarcadia tim to; microsphygmia mạch nhỏ
4. Đặc trưng về số lượng
Ví dụ: polimyotisis viêm nhiều cơ;tertian tái phát ngày ba lần; quintuplet trẻ sinh năm; oligospermia chứng ít tinh trùng
5. Đặc trưng về màu sắc
Ví dụ: leukemia bệnh bạch cầu;melanoderma chứng hắc bì; erythroderma chứng đỏ da; cyanosis chứng xanh tím
6. Đặc trưng về chức năng, công dụng
Ví dụ: antiseptic bandage băng kháng khuẩn; hemostactic bangdage băng cầm máu
7. Đặc trưng về trạng thái bệnh
Ví dụ: hemiplegia liệt - nửa người; uterosclerosis (chứng) xơ cứng tử cung; gastrocele thoát vị dạ dày; metrorrhagia băng huyết
8. Đặc trưng về thời gian
Ví dụ: postpartum sau đẻ, hậu sản; antepartum - trước lúc đẻ; norturia chứng tiểu tiện đêm; nyctalgia chứng đau đầu ban đêm
9. Đặc trưng về nguyên nhân bệnh
Ví dụ: traumatic do chấn thương; nervous do suy nhược thần kinh; chemical do thoái hóa chất.
10. Đặc trưng về phương thức, cách thức điều trị
Ví dụ: amniocentesis - chọc màng ối: prostatectomy thuật cắt bỏ tuyến tiền liêt; cardiorrhaphy thủ thuật xâu kim.
11. Đặc trưng về kiểu loại
Ví dụ: atrophic teo; hypertrophic phì đại; obstructive tắc nghẽn; purulent mủ;ulcerative loét(các loại bệnh trong viêm mũi); opened hở;closed kín(trong gẫy xương hở, kín)
12. Đặc trưng về địa điểm
Ví dụ: dermatology viện da liễu; maternity hospital - nhà hộ sinh; first aid station trạm cấp cứu; sanitary epidemic station trạm vệ sinh phòng dịch
13. Đặc trưng về chức năng hoạt động
Ví dụ: nerve center trung tâm thần kinh; uterine tube ống dẫn trứng(chức năng sinh sản); renal pelvis bể thận(chức năng bài tiết); digestive tract ống tiêu hóa, đường tiêu hóa, dải tiêu hóa(chức năng tiêu hóa).
14. Đặc trưng về chất liệu
Ví dụ: hydropexis chứng ứ nước thận; glucogenesis sự tạo đường; amololysis sự tiêu tinh bột; ointment thuốc mỡ bôi.
Phân tích nội dung biểu đạt của các thuật ngữ y học tiếng Anh, chúng tôi thấy có thể chia chúng ra làm hai loại. Một loại mang nội dung cơ bản, gọi tên các hiện tượng, sự vật, quá trình, nền tảng của khoa học y học. Loại thứ hai có nhiệm vụ mô tả đặc điểm, tính chất, thuộc tính cơ bản,… của những sự vật, hiện tượng, … được loại thuật ngữ thứ nhất định danh một cách chi tiết hơn, cụ thể hơn hay có liên quan lôgic đến các thuật ngữ loại một, chúng có tính khu biệt cao.
Các thuật ngữ mới được tạo ra dựa trên các mối quan hệ ngữ nghĩa và thông qua việc lựa chọn đặc trưng làm cơ sở định danh cho chúng.
Theo số liệu thống kê của chúng tôi, đối vối thuật ngữ y học, những tên gọi có tính lí do chiếm đa số, còn những tên gọi không có tính lí do thường là từ đơn có nguồn gốc lâu đời. Chúng chỉ chiếm khoảng 0, 45 % (44/9832 đơn vi thuật ngữ).
Về độ hòa kết và phân tích của thuật ngữ y học có thể nói rằng chúng có độ phân tích cao. Hình thức chủ yếu là từ phái sinh. Đây là những tên gọi mà dựa vào hình thái bên trong chúng ta có thể giải thích được lí do. Đại đa số từ ghép đều là những tên gọi mà dựa vào hình thái bên trong của từ, tức là dựa vào ý nghĩa các thành phần được tách ra trong tên gọi, người ta có thể hiểu được lí do của nó. Các thành tố cấu tạo nên danh ngữ đều có thể phân tích dễ dàng theo các thành tố trực tiếp. Đặc biệt các danh ngữ là sở hữu cách có tính lí do rất rõ.
Có thể nhận thấy rằng các thuật ngữ y học tiếng Anh có đặc điểm điển hình là tính có lí do và tách biệt được về thành phần và cấu tạo.
Khảo sát các thuật ngữ y học tiếng Anh theo hình thái bên trong của chúng có thể giúp ra rút ra các đặc trưng quan trọng thường được lựa chọn để làm cơ sở định danh của chúng.
Căn cứ vào cách phân loại của ba cuốn sách sau: “Thuật ngữ y học” của Mary Kinn (1990), “Hiểu thuật ngữ y học tiếng Anh” của Ralph Rickards (1994), và “Thuật ngữ y học bản” của Patrick Fisher (1999), kết hợp với vận dụng lí thuyết về kiểu cấu trúc khung (frame) của Ch. J. Fillmore 91983), chúng tôi nhận thấy có thể phân chia các thuật ngữ y học thành 8 phạm trù nội dung ngữ nghĩa chính như sau:
1) Các bộ phận cơ thể con người
2) Các thuật ngữ chỉ bệnh và rối loạn, triệu chứng và trạng thái bệnh.
3) Các thuật ngữ về phương pháp chẩn đoán và quá trình điều trị bệnh.
4) Các thuật ngữ chỉ trang thiết bị liên quan đến hoạt động khám chữa bệnh.
5) Các thuật ngữ chỉ các địa điểm hoặc cơ quan y tế liên quan.
6) Các thuật ngữ chỉ chủ thể và đối tượng tham gia hoạt động khám chữa bệnh.
7) Các thuật ngữ về thuốc dùng để điều trị bệnh tật. Các thuật ngữ chỉ môn học.
8) Các thuật ngữ thuộc về từng phạm trù sẽ có đặc điểm đặc trưng được lựa chọn làm cơ sở định danh khi sang tạo thuật ngữ.
Phân loại 9832 thuật ngữ được khỏa sát theo nội dung chuyên môn, chúng tôi nhận thấy khoa học y học liên quan mật thiết với các ngành khoa học khác như: hóa học, dược học, sinh học v.v… Chúng tôi chỉ phân tích và lựa chọn các thuật ngữ nằm rong một số phaamtj trù nội dung trên.
2. Phân loại thuật ngữ y học dựa vào phạm trù nội dung ngữ nghĩa
2.1. Các thuật ngữ chỉ bệnh và rối loạn, triệu chứng và trạng thái bệnh
Các thuật ngữ bệnh được phân loại theo các đặc trưng trạng thái bệnh, vị trí, số lượng, thời gian và màu sắc.
A. Theo trạng thái bệnh:
+ Viêm:tracheo-bronchitis viêm khí quản-phế quản; pneumonia viêm phổi; catarrhal bronchitis viêm long phế quản; pulpitis viêm tủy răng; endoneuritis viêm mô nội thầnkinh; iritis viêm mống mắt;blepharitis viêm mí mắt; keratitis viêm giác mạc; hyalitis viêm thể thủy tinh; retinitis viêm võng mạc.
+ Bệnh, chứng:laryngostenosis (chứng) thu hẹp thanh quản; dysmnesia (chứng) khó nhớ, rối lọa trínhớ; neurotoxia (chứng) nhiễm độc thần kinh; ckyphoscoliosis chứng gù vẹo cột sống; stenocephaly chứng đầu hẹp; stenothorax tật ngực hẹp.
+ Tạo u:reticuloplamocytoma bệnh u võng tương bào, u lưới; reticuloma u lưới; staphiloma u lồimắt; retinocytoma u nguyên bào võng mạc; nephroblastoma u nguyên bào thận; lymphangioma u mạch bạch huyết; nephratoma u thận; leukocytoma u bạch cầu.
+ Có sỏi:nephrolith sỏi thận; cystolith sỏi bàng quang; urolith sỏi niệu.
+ Đau:nephralgia đau thận; urethralgia đau niệu đạo; keratalgia đau giác mạc; cardiodynia đau tim; odontodynia đau răng.
+ Liệt:hemiplegia liệt nửa người; glossoplegia liệt lưỡi; cephaloplegia liệt cơ đầu mặt.
+ Xơ cứng:uterosclerois chứng xơ cứng tử cung; otosclerosis chứng xơ cứng tai.
+ Chảy máu:rhinorrhagia chảy máu mũi, chảy máu cam; otorrhagia chảy máu tai; phleborrhagia chảy máu tĩnh mạch
+ Thoát vị, lồi:gastrocele thoát vị dạ dày; pneumocele thoát vị phổi; cystocele thoát vị bàng quang;
+ Chảy tiết dịch:otorrhoea chảy mủ tai; rhinorrhoea chảy mũi nước.
B. Đặc điểm màu sắc liên quan tới các bệnh
Leucemia bệnh bạch cầu; albinism bạch tạng; melanoderma chứng hắc bì; melanocyte hắc sắc tốbào; poliomyelopathy bệnh tủy xám; erythroderma chứng đỏ da; flavedo vàng da; cyanosis chứng xanh tím; chlorosis bệnh xanh lưỡi
C. Đặc điểm số lượng
Oligomenorrhea chứng ít kinh nguyệt; pancarditis viêm toàn tim; ambiopia song thị; polimyotisis viêm nhiều cơ; tertian tái phát ngày ba lần; tertigravida có thai lần thứ ba.
D. Đặc điểm thời gian:
Postpartum sau đẻ, hậu sản; lateroversion sự nghiêng sang một bên; prognosis tiên lượng; antepartum trước lúc đẻ, permaturity đẻ non
E. Đặc điểm vị trí:
Periarteritis viêm quanh động mạch; pericarditis viêm màng ngoài tim; parametritis viêm mô cận tửcung; epinephroma u tuyến thượng thận
2.2.Các thuật ngữ về phương pháp chẩn đoán và quá trính điều trị bệnh
A. Các kiểu loại khám, chẩn đoán bệnh: Ví dụ liệu pháp, đâm, chọc; mở, rạch; cắt bỏ; tạo hình; cố định; treo khâu; mở thông; nghiền; soi; ghi biểu đồ; chụp biểu đồ; hình chụp; đo.
+ Phép soi:uteroscopy soi tử cung; bronchoscopy soi phế quản
+ Phép đo: oxihemometry phép đo oxy huyết; phlebotonometry phép đo áp lực tĩnh mạch
+ Phép ghi biểu đồ: tomography phép chụp x-quang cắt lớp; ureterography chụp x-quang niệuquản ; venography chụp x qang tĩnh mạch
+ Xét nghiệm: function test thử nghiệm chức năng; fermentation nghiệm pháp lên men; protein test nghiệm pháp protein
+ Chẩn đoán: clinical diagnotis chẩn đoán lâm sàng, electrodiagnotics chẩn đoán điện; topical diagnosis chẩn đoán định khu
B. Các hoạt động điều trị bệnh:
B1. Đặc điểm phương thức điều trị
+ Gây mê, gây tê: regionak anesthesia gây tê khu vực; intra-venous anesthesia gây tê qua tĩnh mạch ; spynal anesthesia gây tê ống sống
+ Mở thông:bronchtomy mở phế quản;nephroomy mở thận; coxotomy mở khớp háng; uretero-enterostomy mở thông niệu quản ruột non
+ Chụp:fluorography chụp huỳnh quang; thermography phép ghi nhiệtđộ;bronchography chụp rơngen phế quản
+ Chọc, dò, đâm: amniocentesis chọc màng ối
+ Cắt bỏ:prostatectomy thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt; oophorohysterectomy thuật cắt bỏ tử cung; buồng trứng; phlebectome thuật cắt bỏ tĩnh mạch; salpingo-oophorectomy thuật cắt bỏvòi trứng, buồng trứng.
+ Rạch cắt: costotomy thủ thuật cắt xương sườn, myringgotomy thủ thuật rạch màng nhĩ; enterotomy thủ thuật mở ruột non
+ Khâu:cardiorrhaphy thủ thuật khâu tim, aneurysmorrhaphy thủ thuật khâu tĩnh mạch
+ Rửa:peritoneoclysis rửa phúc mạc, enteroclysis rửa ruột, thụt ruột;proctoclysis thụt trực tràng.
+ Nghiền:lithotripsy nghiền sỏi
+ Cố định:spondylopexy cố định đốt sống; nephropexy cố định thận, hysteropexy cố định tửcung; phlebopexy cố định tĩnh mạch
+ Liệu pháp:radiotherapy liệu pháp phóng xạ; thermotherapy liệu pháp bằng sức nóng.
+ Tạo hình:dermaoplasty ghép da, cystoplasty tạo hình bàng quang; protoplasty tạo hình trực tràng.
2.3.Các thuật ngữ chỉ chủ thể và đối tượng tham gia hoạt động khám chữa bệnh
A. Các thuật ngữ chỉ chủ thể hoạt động(thường theo mẫu « thầy thuốc/bác sĩ/kĩ thuật viên/xét nghiệm viên + chuyên ngành »
Therapeutist thầy thuốc điều trị nội khoa; dermatologist bác sĩ da liễu; stomatologist thầy thuốc chuyên khoa răng miệng; odontologist bác sĩ răng; maseur kĩ thuật viên xoa bóp; consultant thầy thuốc tư vấn.
B. Các thuật ngữ chỉ đối tượng của hoạt động khám chữa bệnh
Albino người bạch tạng; patient người bệnh; wounded person người bị thương; defective child trẻ khuyết tật.
2.4Các thuật ngữ về thuốc dùng để điều trị bệnh:
A. Đặc điểm chất liệu thuốc:
+ Thuốc đông y: decoction thuốc sắc; remedy thang thuốc
+ Thuốc tây y
B. Đặc điểm công dụng
B1. Thuốc bổ: tonic thuốc bổ; hemostimulin thuốc bổ huyết; antianemia thuốc chống thiếu máu
B.2. Cách dùng thuốc
+ Thuốc bôi ngoài da:ointment thuốc mỡ bôi;liminent thuốc xoa bóp.
+ Thuốc đắp:mustard plaster cao dán mù tạc
+ Thuốc uống thông thường:desensitizer hạ sốt giả cảm;anticough drugs giảm ho; antiemetic drug chống nôn; antihelmintics tẩy giun; laxative nhuận tràng; expectorant long đờm.
+ Thuốc dùng trong phẫu thuật:haemostypica thuốc cầm máu; calmative thuốc giảm đau; stytic drug thuốc làm se; carmative thuốc trung tiện
+ Thuốc phòng bệnh: antitetanic serum huyết thanh chống uốn ván; pentavaccine vắc xin ngũ liên.
C. Dựa trên hình dạng:sirup si rô; drage viên bọc đường; pill viên tròn; tablet viên nén; capsule viên con nhộng, viên nang.
Tài liệu tham khảo:
1. Fillemore Ch.J - Về tổ chức của thông tin ngữ nghĩa trong từ điển. Cái mới trong ngôn ngữ học ở nước ngoài, tập XIV, M., 1983. (Bản dịch cá nhân)
2. Gak V.G (1977) - Về loại hình học định danh ngôn ngữ học. Định danh ngôn ngữ. Những vấn đề chung, M, (Bản dịch cá nhân)
3. Gerd A.C (1976) - Ý nghĩa thuật ngữ và các kiểu loại ý nghĩa thuậtngữ (Bản dịch của Viện ngôn ngữ) tr.101 - 107.
4. Patrick Fisher J & Nancy P hutzell (1999) - Thuật ngữ y học căn bản. NxbY học Hà Nội. Bản dịch của Đặng Tuấn Anh.
5. Ralph Rickards (1994) - Hiểu thuật ngữ y học tiếng Anh.Nxb Y học, Hà Nooiju. Bản dịch của Trần Văn Tiềm.
6. Bùi Khánh Thuần 91988) - Từ điển y học Anh - Việt. Nxb Y học, Hà Nội.
7. Patrick Fisher J (1999) - Basic medical term. Nacy P Hutzelli.
8. Kinn, Mary (1990) - Medical terminology. Building blocks for Health careers, New York.
9. Nguyễn Đức Tồn (2002) - Tìm hiểu đặc trưng văn hóa - dân tộc của ngôn ngữ và tư duy người Việt(trong sự so sánh với các dân tộc khác). Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
Nguồn: Ngôn ngữ và Đời sống số 11 (121) -2005, tr 31 - 35








