Trong số hàng trăm loài cây thuốc có ở Bạch Mã, người ta nhận thấy có những cây thuốc quí hiếm được ghi vào Sách đỏ Việt Nam như: * Cây hiếm gặp : Alợi ( Alleizettella rubraPit.), Đỉnh tùng ( Cephalotaxus manniiHook.), Bảy lá một hoa ( Paris polyphyllaSm., var. chinensis (Franch.) Hura.), Thông tre ( Podocarpus neriifoliusD. Don.).
* Cây bị nguy cấp tuyệt chủng : Kim tuyến [ Anoectochilus(Wall.) Lindl.].
* Cây dễ bị đe dọa tuyệt chủng như : Lá khôi ( Ardisia silvestrisPit.), Ô dước nam [ Lindera myrrha(lour.) Merr.], Thổ phục linh ( Smilax glabraRoxb.), Vàng đắng [ Coscinium fenestratum(Gaertn.) Colebr.]
* Cây bị đe dọa tuyệt chủng như : Ba gạc lá nhỏ ( Rauvolfia indochinensisPichon.), Cúc mai ( Indorinias involucrata(Gagn.) Vid.). Những kinh nghiệm trị bệnh bằng cây thuốc, tự cung cấp của các dân tộc ít người địa phương Mường, Vân Kiều, Cà Tu, để đấu tranh sinh tồn với bệnh tật như:
* Đau dạ dàydùng cây: Quấy chó ( Acer tonkinensisLec. Subsp tonkinensis)
* Đau quặn bụngdùng cây: Pa rịu ( Aleirettella rubraPit.), Ca pai ( Melanolepis multiglandulosa(BL.) Reichb.f. & Zoll.).
* Đau bụng tiêu chảydùng cây: Lá đóc ( Syzygium imitansMerr.), A ta rơ ( Phyllanthus anamensisBeille.).
* Đau bụng kinhdùng cây: Bướm bạc lông ( Mussaendra pilosissima Val.)
* Bế kinh, rối loạn kinh nguyệtdùng cây: Long ẻ tít ( Miccromelum minutum(Forst.f.) W. & A.)
* Phong thấpdùng cây: Chè the ( AdinandrapoilaneiGagn.), Pac ( Ficus maclellandriiKing.), Dương xỉ ( Microsorum steerei(Harr.) Cling.)
* Tăng lực, bổ dưỡngdùng cây: Sâm ( Ophiopogon regnieriBois.), Aluôn cói (Ardisia vestita Wall. et Roxb.).
* Tăng lực sau sinh đẻdùng cây: Long ụt ( Phyllanthus rubesSprengs.)
* Rắn cắndùng cây: Miblu ( Hedyotis leptoneura(Pit.) Phamhoang, n.Comb)
* Còi xươngdùng cây: Đan sao ( Blastus borneensisvar eberhardtii guill. C. Hars.)
* Đau răngdùng cây: Thâm bép ( Tetrastigma tonkinensisGagn.), A luôn cu sao co ( Indosinias involucrata(Gagn.) Vid), Si mơ rơ chat ( Myxopyrum smilacifoliumBL.)
* Bệnh ngoài dadùng cây: Cỏ lá ( Xyris grandisRildl.), Rê rượu ( Cryptolepis balansaeH.Baill.), Pangai alit ( Hedyotis amplifloraHances.), Mơ rơ chat ( Naravelia laurifoliaWall. Ex. Hook.f.et Th.), Si mơ rơ ven ( Thunbergia eberhardtiiR.ben.), Dơ dẻ ( Cayratia wrayiti(King.) Gagn.), Khung ( Lasianthus hispidulusDrake.), Trapa ( Litsea thoreliiLec.), Chư rư ờ ( TetrastigmagrandidensGagn.).
Bên cạnh những cây thuốc, người dân tộc còn có những bài thuốc phối hợp kinh nghiệm phổ biến để sinh tồn với thiên nhiên ác nghiệt như:
* Để trị viêm ruột, kiết lỵ họ đã dùng phối hợp 3 cây thuốc Ké hoa vàng ( Sida rhombifoliaL.) 30g, Mã đề ( Plantago majorL.) 30g, Nghể răm ( Polygonum hydrropiperL.) 15g. Bỏ chung vào nồi đổ ngập nước sắc uống.
* Để trị Giun móc, họ dùng cây Râu hùm ( Tacca vietnamensisThin et Hoat.) nấu sắc lấy nước uống.
* Để trị đau dạ dày, dùng cây Thích bắc bộ ( Acer tonkinensisLec. Subsp. Tonkinensis) lấy lá sắc uống thường xuyên.
Ngoài những cây thuốc theo kinh nghiệm dân gian nói trên, VQG Bạch Mã còn có một số cây thuốc qua nghiên cứu có tác dụng tốt mà có một thời gian nhân dân ở đây thu hái bán qua Trung Quốc như:
* Cây Chè đắng ( Euodia lepta Spreng.) Merr.), Thường lấy lá sắc uống hoặc tắm rửa để trị bệnh ngoài da, dùng rễ, vỏ cây sắc uống trị phong thấp.
* Hoàng cầm núi ( Rauvolfia indochinensisPichon.) sắc uống trị cao huyết áp, cành lá trị sốt sét.
* Cây Ba nươi ( Stemona tuberosaLour.) dùng củ sắc uống trị ho, thụt vào hậu môn trị Giun kim.
* Cây Bảy lá một hoa (Paris polyphyllaSm. var chinensis (Franch.) Hara.). Cây này mọc đặc biệt ở độ cao trên 900m, gần suối, nơi ẩm tối, dùng để trị Rắn cắn, côn trùng trích đốt, thường sắc uống.
* Bình vôi ( Stephania sinicaDiels.), lấy củ xắt lát phơi khô sắc uống hoặc ngâm rượu trị mất ngủ, đau thắt ruột.
* Bồ công anh Trung Quốc ( Taraxacum officinalis(L.) Weber.), cây mọc tốt nơi ẩm vùng á nhiệt đới, kể cả trên đỉnh Bạch Mã, dùng toàn cây giã nát đắp ngoài da, vừa sắc uống trị sưng vú, Rắn cắn, Ong, Bò cạp đốt. Cũng dùng toàn cây sắc uống làm thuốc bổ toàn thân.
* Câu đằng Trung Quốc ( Uncaria hommomallaMiq.), lấy gai sắc uống trị đau đầu do máu cao gây chóng mặt, hoa mắt, dùng rễ trị phong thấp.
* Cây Lông cu ly ( Cibotrium barometz(L.) J.Sm.), dùng thân rễ sắc uống trị đau lưng, nhức mỏi; dùng lông vàng đắp cầm máu vết thương.
* Lá Khôi ( Ardisia sylvestrisPit.) dùng lá sắc hoặc tán bột uống trị đau dạ dày, đau bụng, kiết lỵ.
* Cây Thường sơn ( Dichroa febrifugaLour.) dùng lá sắc uống trị sốt rét.
* Ngải tím ( Curcuma zedoaria(Berg.) R.) dùng thân rễ sắc hoặc tán bột uống trị các chứng đau đớn liên quan đến tử cung, buồng trứng.
* Cây cơm nguội ( Kadsura coccinea(Lem.) A.C.Sm.) dùng rễ sắc uống trị chấn thương té ngã.
* Riềng ấm ( Alpinia zerumbet(Pers.) Burtt. et Sm.) dùng thân rễ sắc uống trị no hơi sình bụng, ăn kém tiêu.
* Sa nhân gai ( Amomum villosumLour. var. xanthioides (Wall. Ex Bak.) T.L. Wu. Et Senjen. Chen.) dùng hột sắc uống trị sình bụng, khó tiêu hóa, ợ hơi.
* Thiên niên kiện ( Homalomena occulta(Lour.) Schott.) dùng thân rễ sắc uống trị đau nhức khớp xương…
Một ngày nào đó, nếu bạn có dịp đến thăm VQG Bạch Mã, bạn sẽ cảm nhận được cái khí hậu của rừng mưa á nhiệt đới là như thế nào, bạn sẽ khám phá được một miền khí hậu độc đáo mà trong đó có muôn chim ngàn thú và sự đa dạng sinh học cây thuốc quí mà ngành Y tế cần phải bảo vệ nguồn gen quí hiếm độc nhất vô nhị này…
Nguồn: Thuốc & sức khỏe, số 205 - 206 (1 & 15.2.2002), tr 34, 35