Biện chứng khẩu nhỡn oa tà
1. Đại cương
Khẩu nhỡn (nhãn) oa tà là một chứng bệnh của nhiều nguyên nhân tại chỗ, toàn thân hoặc do di chứng của các bệnh ở phủ kỳ hằng (não). Trong phần này chúng tôi chỉ trình bày các chứng trạng của khẩu nhãn oa tà do phong hàn, phong nhiệt và ứ huyết. Nói chung là nguyên nhân tại chỗ (YHHĐ gọi là bệnh liệt thần kinh VII ngoại biên). Còn các phần khác đã trình bày ở chứng trúng phong.
2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
* Do cảm nhiễm phải tà khí phong hàn xâm nhập vào khiếu lạc tổn thương đến các kinh dương gây ảnh hưởng tới sự vận hành kinh phí gây ra méo miệng, mắt nhắm không kín.
* Do nhiễm phong nhiệt làm tổn thương thực thể các khiếu lạc thuộc khu vực (thủ diện) đầu mặt làm bế tắc vận hành kinh khí mà gây bệnh.
* Hoặc do bất nội ngoại nhân: sang chấn gây ứ huyết làm ảnh hưởng trực tiếp đến sự vận hành kinh khí, kinh khí bị bế tắc mà gây nên.
3. Biện chứng luận trị
a) Trúng phong hàn ở kinh lạc
* Triệu chứng lâm sàng : miệng méo, mắt nhắm không kín (cùng bên) không huýt sáo, thổi lửa được. Nặng chảy nước dãi, ăn cơm rơi vãi, mặt má bên bệnh thường lạnh. Bệnh hay gặp sau khi bị lạnh, gió rét, tắm lạnh hoặc bị nước mưa. Rêu lưỡi trắng, mạch phù trì hoặc phù khẩn.
* Phương pháp điều trị : khu phong tán hàn hoạt lạc.
* Bài thuốc : bài khiên chính tán. Bạch phụ tử 24g, bạch cương tàm 40g. Toàn yết 30g.
+ Cách bào chế: bạch cương tàm sao vàng. Toàn yết bỏ đầu và chân rửa dấm sao vàng, bạch phụ tử vi sao. Ba vị trên tán bột.
+ Cách dùng: uống ấm mỗi lần uống 15g, ngày uống 3 lần, tối uống 1 lần.
* Châm cứu:
+ Ôn châm: tình minh, toản trúc, ế phong, thừa khấp, địa thương, giáp xa.
+ Châm tả: hợp cốc bên đối diện.
b) Trúng phong nhiệt ở kinh lạc
* Triệu chứng lâm sàng : sưng đau vùng đầu mặt (thủ diện, nhĩ bệnh) hoặc sưng đau, chảy mủ tai... Kèm theo sốt, ù tai sau đó méo miệng, mắt nhắm không kín cùng bên, bệnh ngày một rõ, sợ gió, sợ nóng. Mạch phù sác.
* Phương pháp điều trị : khu phong thanh nhiệt thông kinh hoạt lạc.
* Bài thuốc : bài phòng phong gia ngân hoa thang.
Phòng phong 16g, đương qui 12g, xích phục linh 15g, hạnh nhân 10g, tần giao 12g, hoàng cầm 16g, cát căn 20g, khương hoạt 12g, quế chi 6g, kim ngân hoa 12g.
+ Cách bào chế: đương qui tẩm rượu. Các vị trên + nước 1800ml, sắc lọc bỏ bã lấy 300ml.
+ Cách dùng: uống ấm chia đều 4 phần, ngày uống 3 lần, tối 1 lần.
* Châm cứu:
+ Châm: các huyệt tại chỗ bên bệnh thừa khấp, tình minh, toản trúc, hạ quan, địa thưng, ế phong.
+ Châm tả: hợp cốc (đối diện), khúc trì.
c) Huyết ứ ở kinh lạc
* Triệu chứng lâm sàng: sau chấn thương va đập mạnh ở vùng đầu mặt, dần méo miệng, mắt nhắm không kín, đau âm ỉ, chảy nước dãi, há miệng đau mỏi.
* Phương pháp điều trị : hành huyết trục ứ, thông kinh hoạt lạc.
* Bài thuốc : bài tứ vật đào hồng gia đan sâm tô mộc.
Xuyên khung 12g, xuyên qui 16g, bạch thược 16g, địa hoàng 24g, đào nhân 10g, hồng hoa 8g, đan sâm 16g, tô mộc 12g.
+ Cách bào chế: đào nhân bỏ vỏ, xuyên qui tẩm rượu. Các vị trên + nước 1700ml, sắc lọc bỏ vã lấy 300ml.
+ Cách dùng: uống ấm chia đều 4 lần, ngày uống 3 lần, tối uống 1 lần.
* Châm cứu:
+ Châm các huyệt tại chỗ: tình minh, thừa thấp, giáp xa, địa thương, thừa tương, ế phong.
+ Toàn thân: châm tả hợp cốc (đối diện).
Nguồn: T/c Đông y, số 366, 25/10/2004, tr 17