Bệnh chết cây địa lan: Nguyên nhân và biện pháp phòng trừ
Thông qua đề tài “Nghiên cứu tác nhân gây bệnh và các biện pháp phòng trừ bệnh thối củ trên cây địa lan tại Lâm Đồng - Đà Lạt”, nhóm nghiên cứu (thuộc Bộ môn bảo vệ thực vật & Bộ môn công nghệ sinh học, Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh) đã đánh giá và ghi nhận kết quả triển khai trong 2 năm 2004 và 2005 tại một số vườn lan ở Lâm Đồng và TP. Hồ Chí Minh. Đây là tài liệu tóm tắt một số kết quả ghi nhận được để cung cấp cho người trồng địa lan những thông tin cần thiết về tác nhân gây bệnh và định hướng trong phòng trừ bệnh chết cây hiện nay.
Qua các đợt điều tra và phân tích hơn 2000 mẫu thu thập trên nhiều vườn địa lan bị bệnh và không bị bệnh, nhóm nghiên cứu đã ghi nhận các triệu chứng bệnh trên địa lan thường thể hiện qua các hình thức sau:
- Thối đen, thối vàng, khô đen giả hành; Trên hoa và phát hoa: thối đen và thối vàng; Trên cây con: có thối cổ rễ và thối đọt non; Thối nhũn rễ và thối phần thân ngầm.
Ngoài ra còn có một số triệu chứng khác cũng được tìm thấy như sọc vàng trên lá, đốm đen và nâu trên lá; cháy đen đầu lá và đốm đen cuống lá.
Kết quả phân tích cho thấy các triệu chứng trên là do 3 tác nhân chính gây ra, đó là: nấm vi khuẩn và vi rút. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp việc xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh là vấn đề tương đối khó. Cây bị bệnh có thể do một hay nhiều tác nhân khác nhau gây ra, việc xác định tác nhân chính gây bệnh rất khó phân biệt. Khi đó việc chọn thuốc thích hợp để xử lý cây bệnh cũng như hiệu quả phòng trừ bệnh cho cây gặp nhiều khó khăn hơn.
1. Các bệnh do nấm gây ra:
Đối với địa lan các bệnh do nấm thường thấy đó là:
* Bệnh thối đen; Bệnh đốm đen; Bệnh chết cây non và hư giả hành; Bệnh thối nâu gốc.
2. Các bệnh do vi khuẩn
* Bệnh trên giả hành (thối nâu vàng và thối đen); Bệnh trên phát hoa; Bệnh trên chồi (thối nâu vàng và thối nâu đen)
3. Các bệnh do vi rút
* Bệnh phiến lá bị sọc vàng; Bệnh đốm đen trên lá
Qua điều tra nghiên cứu có thể thấy rằng giả hành và chồi cây con là 2 vị trí thường bị xâm nhiễm và dễ làm chết cây địa lan. Tuy nhiên việc phát hiện bệnh ở giả hành thường khó nhận biết sớm, chỉ xác định được khi thấy lá bị héo vàng/héo khô. Khi bệnh nặng giả hành bị hư mô, mục rữa và chết hẳn. Khi một giả hành bị bệnh, tác nhân gây bệnh sẽ lây lan ra toàn chậu. Thời gian lây lan diễn biến nhanh chậm tuỳ thuộc vào thời tiết: ẩm ướt mưa nhiều bệnh sẽ phát triển nhanh và nghiêm trọng hơn. Trong điều kiện khô ráo giả hành bệnh héo khô, bộ lá vàng nhanh chóng và rụng đi từ từ. Bệnh thối khô giả hành xuất hiện quanh năm, triệu chứng diễn tiến chậm, rất dễ nhầm với giả hành già tuổi.
Đối với bệnh trên chồi, có thể tìm thấy ở cả chồi nhỏ, chồi lớn. Bệnh chỉ có thể phát hiện được khi đã thể hiện rõ triệu chứng. Bệnh có thể tấn công làm hư hại cả phần ngọn và phần gốc. Bệnh thường xuất hiện vào mùa mưa, nhất là vào các tháng 7 và 8.
Bệnh trên hoa và phát hoa thường xuất hiện khi phát hoa cao khoảng 20 - 30cm. Bệnh thường xuất hiện vào tháng 11 và 12. Khi bị thối ở gốc phát hoa bị vàng, tai hoa nhỏ, dễ rụng khi có tác động. Hoa bị nấm tấn công cánh hoa khi nở bị đốm trong; hoa bị thối búp có triệu chứng đốm vàng nâu ở cuống hoa.
Bệnh trên địa lan vẫn có thể xuất hiện trong tháng mùa khô, khi chế độ tưới ẩm ướt thuận lợi tạo cơ hội cho các vi khuẩn nấm và nấm Fusarium phát triển bệnh.
I. Nghiên cứu giá thể và dinh dưỡng thích hợp cho địa lan
Vật liệu dùng để nghiên cứu giá thể thích hợp cho địa lan được phối hợp từ dớn, xơ dừa, vỏ cà phê nung, cọng thuốc lá, bột thuốc lá, lượng phân bón bổ sung với tỷ lệ phù hợp. Đề tài đã thử nghiệm trên địa lan Xanh Chiểu 3 tháng tuổi và 1 năm tuổi.
Qua những phân tích về tính chất nông hóa của các loại giá thể, nhóm nghiên cứu nhận thấy hầu hết các loại giá thể đều có pH đáp ứng yêu cầu của điạ lan (6,5 - 7); hàm lượng đạm, lân, kali tổng số trong các loại giá thể khá cao. Giá thể dớn chứa nhiều đạm, kali, pH thích hợp và chậm phân huỷ.
Việc lựa chọn và phối trộn giá có thể ảnh hưởng lớn đến việc duy trì độ ẩm thích hợp cho địa lan. Giá thể được phối trộn đảm bảo độ ẩm ở mức cao hơn độ ẩm không khí sẽ là điều kiện tốt cho địa lan phát triển. Nếu như vỏ cà phê làm tăng độ thông thoáng thì xơ dừa lại giúp khả năng giữ ẩm cao. Tỷ lệ thích hợp được đề nghị là 40% vỏ thông + 20% xơ dừa + 40% phân hữu cơ, đảm bảo độ thông thoáng trong mùa mưa và đảm bảo độ ẩm trong mùa khô.
Tuy nhiên tùy theo từng độ tuổi của cây, tỷ lệ phối trộn cần thay thế cho phù hợp để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cây. Dưới 3 tháng tuổi cây cần phát triển bộ rễ, yêu cầu dinh dưỡng không cao (20% phân hữu cơ + 80% vật liệu phối trộn). Đối với cây trên 1 tuổi yêu cầu dinh dưỡng tăng, việc phối trộn với tỷ lệ thích hợp có tác động rõ tới sự phát triển của cây. Nếu đảm bảo độ thông thoáng và hàm lượng dinh dưỡng thì cây có giả hành đường kính lớn, phát triển tốt; ngược lại giả hành nhỏ tăng trưởng chậm.
Việc nghiên cứu giá thể phối trộn cho địa lan trong giai đoạn cây còn nhỏ đến 2 tuổi có thể giúp giảm chi phí đầu tư mà vẫn đảm bảo sự phát triển tốt của cây. Vật liệu phối trộn vừa rẻ tiền vừa góp phần tận dụng được nguồn nguyên liệu phế thải sẵn có ở rất nhiều địa phương.
Công thức giá cà phê đề nghị sử dụng:
- 60% vỏ cà phê nung + 40% phân hữu cơ; 60% xơ dừa + 40% phân hữu cơ; 60% dớn + 40% phân hữu cơ.
II. Hiệu lực của phòng trừ bệnh của thuốc sử dụng trên cây địa lan
Trong 2 năm 2004 - 2005, nhóm nghiên cứu đã bố trí thí nghiệm và sử dụng các loại thuốc nhà vườn thường có chứa các hoạt chất: Kasugamisin, Oxolinic acid, Copper sulfate, Foestyl aluminium, Metalaxyl M4 + Mancozeb 64, Cuprous oxide86,2%, benomyl. Kết quả nghiên cứu ghi nhận:
- Qua các thử nghiệm trong năm 2004 về hiệu lực phòng trừ bệnh của các loại thuốc trên cho thấy không có loại thuốc đặc trị nào hiệu quả đối với cả 3 triệu chứng bệnh theo dõi trên địa lan (trên giả hành, trên hoa, trên chồi).
Không thể nào khuyến cáo sử dụng các loại thuốc đơn lẻ nào để phòng trừ hiệu quả các bệnh trên địa lan. Việc sử dụng tổ hợp cả 2 loại thuốc có thể hạn chế cả 2 triệu chứng cùng lúc nhưng kết quả không cao có thể gây nhiều tốn kém mà vẫn không mang lại hiệu quả cao trong nhiều trường hợp.
-Dựa vào kết quả thử nghiệm của năm 2004 về hiệu lực của thuốc đối với bệnh chết cây địa lan, năm 2005 nhóm nghiên cứu đã thử nghiệm các công thức xử lý thuốc để xử lý giả hành trước khi trồng, và phun định kỳ tùy theo thời tiết, tình hình bệnh. Công thức được thay đổi trong các mô hình tuy nhiên để hạn chế vi khuẩn, sử dụng thuốc Kasugamicin, Copper sulfate, Cupprous Oxide; để hạn chế nấm bệnh sử dụng Foestyl aluminium, Metalaxyl M4 + Mancozeb 64Foestyl aluminium, Metalaxyl 40 + Mancozeb 64.
Kết quả cho thấy điều quan trọng đó là việc đảm bảo vật liệu trồng sạch bệnh ngay từ đầu. Vật liệu trồng được chọn lọc kỹ sẽ làm giảm tỷ lệ thiệt hại do các tác nhân bệnh khác gây ra. Sử dụng thuốc là không hiệu quả khi mầm bệnh đã có trong giả hành trồng. Như vậy, biện pháp chọn vật liệu sạch khi trồng là việc quan trọng trong việc phòng trừ bệnh địa lan hiện nay.
III. Biện pháp phòng trừ bệnh chết cây địa lan
Vấn đề quan trọng đối với cây địa lan đó là phòng trừ bệnh. Chính vì vậy cần lưu ý không sử dụng lại giá cũ trong các chậu trồng lan, nhất là những chậu lan đã nhiễm bệnh. Vật liệu trồng được lựa chọn kỹ sẽ làm giảm thiệt hại do các tác nhân khác gây ra. Sử dụng thuốc sẽ không hiệu quả khi mầm bệnh đã có trong giả hành. Việc bón phân trên nền giá thể hợp lý đối với tuổi cây góp phần làm cây khỏe, tăng sức chống chịu đối với các tác nhân gây bệnh cư trú trên hay bên trong giá thể. Không sử dụng quá nhiều loại thuốc hoá học để xử lý trong cùng một vườn lan. Không trao đổi cây giống, vật liệu trồng khi chưa đảm bảo tính sạch bệnh.
Giá thể phải được xử lý và phối trộn hợp lý; vườn lan đảm bảo thoát nước tốt, chậu trồng cách đất ít nhất 20cm, đáy chậu có ít nhất 3 lỗ thoát nước.
Khi tiến hành trồng mới phải xử lý rễ và giả hành. Vệ sinh vườn lan định kỳ, thực hiện bón phân cân đối. Biện pháp khống chế ẩm độ của vườn là rất quan trọng: kê chậu cao, mái vườn có độ dốc hợp lý, khoảng cách các chậu trong vườn, chế độ tưới đều ảnh hưởng đến sự phát sinh và phát triển bệnh. Quy luật phát sinh và phát triển bệnh có liên quan mật thiết đến nhiệt độ và lượng mưa. Việc sử dụng thuốc do đó phải tiến hành đúng thời điểm và liều lượng.
Ngoài ra việc phát hiện sớm triệu chứng bệnh để kịp thời cô lập và có cách xử lý riêng là cần thiết; nên tiêu hủy vật liệu nhiễm bệnh càng sớm càng tốt.
Quy trình sử lý thuốc đề nghị:
Quy trình xử lý thuốc đề nghị dựa vào chu kỳ sinh trưởng của địa lan tại Đà Lạt và diễn biến thời tiết trong năm, cũng như quy luật phát sinh phát triển của bệnh chết cây, thối giả hành đã được tổng kết. Những vấn đề cần lưu ý khi sử dụng thuốc đó là:
- Sử dụng thuốc hóa học trong danh mục cho phép.
- Sử dụng đúng loại thuốc cho loại triệu chứng và tác nhân gây hại. Chẩn đoán chính xác sẽ giảm thiệt hại và chi phí đầu tư cho việc dùng thuốc.
- Bệnh thối khô giả hành do nấm fusarium rất khó phòng trừ bằng thuốc hoá học.
- Trong các tháng mùa mưa nên dùng thuốc có tính nội hấp và lưu dẫn; mùa khô dùng thuốc loại tiếp xúc.
- Nên xử lý vật liệu trồng 100% khi trồng mới để đảm bảo sạch nguồn bệnh.
Nguồn: Thông tin KH & CN, số 1/2006