Rừng Khau Ca, một khu vực đá vôi điển hình, bị chia cắt bởi nhiều thung lũng sâu và hẹp, tồn tại một quần thể voọc mũi hếch. Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus) là một trong số 25 loài linh trưởng bị đe dọa nghiêm trọng nhất thế giới. Năm 1912 nhà động vật học G.Dollman, lần đầu tiên mô tả loài voọc mũi hếch ở Việt Nam dựa trên 8 mẫu vật tìm thấy ở Yên Bái. Trong những năm 40 thế kỷ trước, người ta đã tin rằng loài voọc này đã bị tuyệt chủng cho đến khi chúng được tái phát hiện ở Chạm Chu, Na Hang (Tuyên Quang) năm 1992 và Khau Ca (Hà Giang) năm 2002. Một gia đình voọc mũi hếch. |
Voọc mũi hếch ở Khau Ca có khoảng 60 cá thể và thuộc quần thể hiện biết lớn nhất của loài voọc ở Việt Nam và thế giới. Loài voọc này con đực có chiều cao trưởng thành khoảng 65cm, nặng 20kg; con cái nhỏ hơn con đực, nặng khoảng 10kg. Chúng sống ở rừng bán thường xanh và rừng thường xanh đất thấp nhiệt đới có độ cao 200 -1.200m so với mực nước biển. Thức ăn hàng ngày chủ yếu gồm các loài quả, lá cây. Con đực và con cái trưởng thành đều giống nhau về hình dáng: thân hình to lớn, lông ở vùng bả vai, mặt ngoài của cánh tay, lưng và ống chân có màu nâu sẫm đến đen, mặt trong của cánh tay, bụng có mầu vàng nhạt hoặc trắng; mặt màu xanh da trời, môi màu hồng; mũi hếch có đầu nhỏ; đuôi dài màu trắng; con nhỏ có bộ lông màu trắng hoặc  | Tiến sĩ Bart Vrig W. Đại học Kansas - Mỹ và Giáo sư, Tiến sĩ Herbert H. Covert - Đại học Colorado - Mỹ tại vùng rừng Khau Ca - Hà Giang. | xám nhạt, khi lớn chuyển thành màu đen. Voọc mũi hếch sống phần lớn trên cây, hiếm khi xuống đất. Thuộc loài đa thể và một nhóm thường bao gồm một con đực và nhiều con cái cùng những đứa con. Khi những con đực trưởng thành, chúng hình thành những nhóm độc thân toàn con đực riêng rẽ. Voọc mũi hếch thường di chuyển kiếm ăn và ngủ cùng nhau tạo thành đàn lớn, ít gây tiếng ồn và thường dùng tiếng nấc để liên lạc với nhau hoặc khi chúng được báo động. Voọc mũi hếch tại Khau Ca sinh sống theo 2 hoặc 3 đàn, bao gồm một số con nhỏ, được bảo vệ và phát triển tốt. Quần thể ở Hà Giang có tiềm năng phát triển nhất trong ba quần thể voọc được biết đến của loài này. Ngay sau khi phát hiện loài voọc mũi hếch ở Hà Giang năm 2002, Tổ chức Bảo tồn động, thực vật hoang dã Quốc tế (FFI), Chi cục Kiểm lâm Hà Giang và các cộng đồng địa phương cùng hành động bảo tồn sự nguyên vẹn của quần thể linh trưởng quý hiếm này.
Dơi ở Bắc Kạn
Vườn Quốc gia (VQG) Ba Bể (tỉnh Bắc Kạn) có diện tích 44.750 ha, ở độ cao 1.098 mét so với mặt biển, có một hồ nước rộng 500 ha và hệ núi đá vôi có tuổi trên 300 triệu năm, tại đây đã phát hiện 20 hang động là nơi cư trú quan trọng cho nhiều loài dơi.
Trong hang sâu Nà Phong, động Puông... khoảng 15 loài dơi cư trú, bao gồm các loài dơi quả như dơi cáo nâu (Rousettus leeschenaulti), dơi quả lưỡi dài (Eonycteri spelaea) cùng các loài dơi muỗi như dơi ma Bắc (Megaderma lyra), dơi thò đuôi (Tadarida plicata) trong đó có 2 loài hiếm gặp là dơi nếp mũi lông vàng (Hipposideros turpis) và dơi nếp mũi lông đen (Hipposideros Cineracuus) cùng một số loài khác như dơi lá quạt (Rhinolophus paradoxolopus), dơi đốm tai vàng (Myotis formosus), dơi ống mũi tai tròn (Murina tiensa), dơi vách mũi dài (Hypsugo caromae), dơi đốm hoa (Scotomanes omatus)….
 | Thạc sĩ Neil M. Furey cùng cùng đồng nghiệp Đào Nhân Lợi nghiên cứu phân tích mẫu dơi ở Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ - Bắc Kạn. | Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ - Bắc Kạn rộng 35.989 ha ở độ cao 200-1.000m có hang Ân Tình có trên dưới 20 loài dơi cư trú thường xuyên, được xem là nơi có số loài dơi cư trú cao nhất ở khu vực Đông Nam Á. Số loài dơi cao nhất vào các tháng hè khoảng 35.000 con.  | Động Puông - VQG Ba Bể, nơi cư trú quan trọng cho khoảng 15 loài dơi quả cùng các loài dơi muỗi. | Qua điều tra khu liên hợp núi đá vôi Ba Bể là nơi cư trú của gần một nửa loài dơi của Việt Nam, mỗi loài dơi thuộc từng họ được ghi danh là một khám phá bí ẩn về giá trị đa dạng sinh học vùng Đông Bắc Việt Nam . Dự án Bảo tồn khu hệ dơi Việt Nam (PARC) của Tổ chức Con người - Tài nguyên và Bảo tồn Hoa Kỳ (PRCF) góp phần thu hẹp các mối đe dọa tới đàn dơi, xây dựng kế hoạch quản lý phát triển khu vực và các đàn dơi quý hiếm.
|