Bạch truật
Cây Bạch truật thuộc thảo, cao 40 - 60cm, thân rễ phình thành củ, phía trên phân nhánh, hóa gỗ. Lá mọc so le. Lá phía dướicuống dài, xẻ xâu thành 3 thùy. Lá gần ngọncuống ngắn không chia thùy. Cụm hoa ở đầu cành hình đầu; mỗi đầu gồm nhiều hoa hình ống màu tím. Tổng bao lá bắc hình chuông gồm những lá hẹp xẻ nhiều thùy sâu hình lông chim, ôm vào nhau trông tựa lồng chim. Quả bế (thường gọi là hạt) hình bầu dục dẹt hoặc hình cầu lệch có chùm lông dài trắng ở đầu. Mùa hoa quả tháng 8 - 11. Ở miền núi cao lạnh cây sống nhiều năm, đến mùa đông thì tàn lụi, thân rễ (thường gọi là củ) nằm trong đất sẽ mọc mầm trở lại vào đầu xuân năm sau.
Trên thế giới, Bạch truật được trồng ở miền ôn đới như Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Triều Tiên…
Bộ phận dùng
Thân rễ thường gọi là củ (Rhizoma Atractylodes macrocephalae) hình con quay, có nhiều mấu phình ra, dài 5 - 10cm. Đường kính chỗ lớn nhất 2,5 - 3cm. Mặt ngoài nâu nhạt rất cứng.
Trong củ Bạch truật có tinh dầu (1,4%) gồm atractylon, eudesmo alpha và bêta, vitamin A.
Tác dụng dược lý
Các cuộc thí nhgiệm cho thấy, Bạch truật chống loét dạ dày, làm giảm lượng dịch vị rõ rệt nhưng không giảm độ acid tự do của dịch vị. Có tác dụng chống viêm cấp tính, không độc, không gây phải ứng phụ khi dùng thuốc dài ngày, có thể chống siêu vi và chống ung thư.
Nước sắc Bạch truật có tác dụng hạ đường huyết rõ rệt. Khi chế với giấm, nước sắc Bạch truật có tác dụng tăng tiết mật.
Theo Đông y, Bạch truật vị ngọt, đắng, tính ôn vào các kinh tỳ vị. Có tác dụng kiện tỳ, táo thấp, ích khí, cố biểu, an thai. được xếp vào loại thuốc bổ khí là vị thuốc trụ cột trong phương thuốc Tứ quân tử thang.
Một số bài thuốc( Bạch truật là vị chính )
Tứ quân tử thang : chữa tỳ, vị, khí hư: sắc mặt vàng bệch, ăn chậm tiêu, chân tay mệt mỏi rã rời, tiếng nói yếu.
Bạch truật 9 - 12g, Bạch linh 9 - 15g, Nhân sâm 6 - 9g, Chích thảo 6 - 9g (Cam thảo Bắc tẩm mật sao hoặc nướng chín gọi là Chích thảo). Sắc uống ngày một thang. Liệu trình 60 - 120 ngày. Có thể làm hoàn 10g, ngày uống 3 lần.
Tùy theo bệnh mà gia giảm các vị thuốc khác, có thể chữa nhiều bệnh rất công hiệu như viêm loét dạ dày - tá tràng, xuất huyết dạ dày, rụng tóc, u xơ tử cung,…
Chữa đái tháo đường : Bach truật 13g, Bạch linh 13g, Hoài sơn 16g, Đảng sâm 25g, Hoàng kỳ 65g. Sắc nước 3 lần, cô lại còn 300ml. Chia làm 3 lần uống trong ngày, 60 ngày một liệu trình.
Chữa chứng tự ra mồ hôi do khí hư : người mỏi mệt, hơi thở ngắn: Bạch truật 100g, Phòng phong 100g, Mẫu lệ 150g. Làm bột mịn, mỗi lần uống 10g. Chiêu với nước sôi nguội, ngày uống 3 - 4 lần.
Chữa chứng tiêu hóa không tốt, không thèm ăn : Bạch truật 100g, Chỉ thực 50g. Làm bột mịn, mỗi lần uống 10g. Chiêu với nước cơm, ngày uống 2 lần.
Chữa viêm dạ dày cấp và mãn tính : Bạch truật 6g, Hậu phác 4,5g, Trần bì 4,5g, Toan táo nhân 3g, Gừng khô 3g, Camthảo 1,5g. Sắc nước, chia làm 3 lần uống trong ngày.
Nguồn: Thuốc & sức khỏe, số 292 (15.9.2005)