Thuốc thanh nhiệt, lương huyết từ tre, vầu
1. Trúc nhự
Còn gọi là trúc nhị thanh, đạm trúc nhự. Tên khoa học là Caulis Bambusae in taeniis. Trúc nhự là vị thuốc lấy từ lớp màng dưới vỏ xanh của cây tre, cây vầu...
Muốn có trúc nhự thì lấy thân tre, cưa thành từng đoạn bỏ đốt rồi cạo bỏ vỏ xanh; sau đó cạo lấy lớp ở dưới vỏ thành từng mảng mỏng hay sợi mỏng gọi là nhị thanh trúc nhự. Có thể thu hoạch trúc nhự quanh năm, nhưng tốt nhất là vào thu đông rồi phơi hoặc sấy khô.
Trúc nhự là vị thuốc dùng trong nhân dân từ lâu đời. Trong Thần nông bản thảo (bộ sách thuốc cổ nhất Trung Quốc) và trong Nam dược thần hiệu của Thiền sư Tuệ Tĩnh (thế kỷ 14) đã giới thiệu về trúc nhự.
Trúc nhự vị ngọt, tính hơi lạnh, vào ba kinh phế, vị và can. Có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, trừ phiền, nhiệt, an thai. Dùng chữa vị nhiệt, thượng tiêu phiền nhiệt, động thai... Khi dùng trúc nhự ta thường tẩm nước thêm với nước gừng sao (can khương), ngày 10 - 20 g dưới dạng thuốc sắc. Dùng độc lập hoặc phối hợp với một số vị thuốc...
2. Trúc diệp
Cây tre, cây vầu còn cho ta trúc diệp là lá tre hoặc lá vầu non, còn được gọi là trúc diệp quyển tâm (búp tre); dùng tươi hay sấy khô đều được, nhưng tươi thì tốt hơn, có khi được dùng để nấu nước xông giải cảm, hạ sốt.
Theo tài liệu cổ trúc diệp vị hơi cay, ngọt nhẹ, tính hàn, vào hai kinh tâm và phế. Trúc diệp thanh thượng tiêu, trừ phiền nhiệt, tiêu đờm, chữa sốt, khát nước, ho, suyễn, thổ huyết, trẻ con kinh phong...
Ðơn thuốc Trúc diệp thạch cao thang của Trương Trọng Cảnh: Trị sốt cấp tính, cảm nắng, miệng khô khát; Trúc diệp 3g, Thạch cao 12g, Bán hạ 4g, Nhân sâm 2g, Cam thảo 1,5g, Mạch môn đông 8g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia là ba lần uống trong ngày.
3. Trúc lịch
Là đoạn tre non được nướng lên lấy nước ở bên trong. Trúc lịch vị ngọt, tính hàn, không độc, có tác dụng hạ sốt, trừ đờm. Trong Thần nông bản thảo và Nam dược thần hiệu đều giới thiệu vị thuốc này.
Trúc lịch dùng để chữa chứng trúng phóng cẩm khẩu (Trúc lịch và nước gừng, hai vị bằng nhau cho uống). Trẻ em sốt cao, mê man dùng một bát Trúc lịch, hâm nóng cho uống dần dần bệnh sẽ thuyên giảm.
Theo tài liệu Trúc Cổ Lịch vị ngọt, tính đại hàn. Vào ba kinh tâm, vị và đại tràng. Có tác dụng hoạt đờm, thanh hỏa, nhuận táo, chỉ khát trị trúng phong cấm khẩu, đờm mê đại nhiệt, điên cuồng, kinh phong.








