Tái cấu trúc chăn nuôi trên bình diện toàn cầu và chiến lược phát triển chăn nuôi nước ta
Trong chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020, nghành chăn nuôi có kế hoạch chuyển đổi cơ cấu hỗ trợ cho phát triển chăn nuôi hàng hóa để nâng cao sản lượng, hiệu quả, chất lượng và an toàn thực phẩm đồng thời bảo đảm môi trường trong sạch. Trang trại chăn nuôi quy mô vừa và lớn sẽ được phát triển để đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố như kinh tế, xã hội, nhất là trong tình hình biến đổi khí hậu, con đường công nghiệp hóa chăn nuôi cần có bước đi và các chính sách phù hợp, đảm bảo sinh kế của hàng triệu người sản xuất nhỏ. Bài viết sẽ trình bày các đặc điểm của tái cấu trúc chăn nuôi trên bình diện thế giới và thảo luận về quá trình công nghiệp hóa chăn nuôi ở nước ta.
I. Những đặc điểm của tái cấu trúc chăn nuôi trên bình diện quốc tế
Sự tái cấu trúc (hay sự chuyển đổi cơ cấu) chăn nuôi trênbình diện toàn cầu đã xẩy ra khi nhu cầu thực phẩm thế giới tăng mạnh cùng với quá trình tăng dân số, tăng thu nhập và đô thị hóa. Nó còn được khuyến khích bởi thị trường thức ăn hạt (ngũ cốc) rẻ,giá xăng dầu cũng rẻ và tiến bộ vượt bực của công nghệ về di truyền giống và nuôi dưỡng. Điều phải đặc biệt nhấn mạnh là hai yếu tố trên (ngũ cốc và xăng dầu) không còn rẻ nữa, nhất là trước tháchthức biến đổi khí hậu.Đó là điều sẽ làm đau đầu nhiều người! Những năm qua, sự tái cấu trúc chăn nuôi đang diễn ra ở mọi nơi, quá trình này có thể được nhận biết như sau:
- Thay đổi từ hoạt động địa phương sang kinh tế toàn cầu
- Thay đổi từ định hướng cung sang định hướng cầu
- Thay đổi từ kiêm dụng và phi mậu dịch sang thực phẩm và hàng hóa
- Thay đổi từ nông thôn, gắn với đất trồng sang công nghiệp đô thị
( Henning Sateinfeld – FAO 2002).
Hệ quả là:
- Hệ thống kết hợp giữa chăn nuôi và trồng trọt bị phá vỡ, chăn nuôi không còn phụ thuộc vào đất nữa (trừ chăn nuôi đại gia súc vẫn phải dựa vào đất trồng cỏ) vì người ta dễ dàng mua được thức ăn công nghiệp từ khắp mọi nơi trên thế giới
- Năng suất sản xuất rất cao, quay vòng nhanh, chăn nuôi tập trung ở một số khu vực nhất định để sản phẩm có thể đến thị trường một cách thuận lợi.
- Quy mô chăn nuôi ngày càng lớn, số trại chăn nuôi theo đó cũng giảm dần. Sự ra đời của các đại công ty chăn nuôi là một hiện tượng nổi bật, ngay cả ở các nước đang phát triển. Việc này có thể thấy được từ các nước như Philippine, nơi 6 công ty lớn chiếm lĩnh 80% thị trường gà dò (broiler), hay ở Braxin, nơi 5 công ty lớn xuất khẩu 85% sản phẩm chăn nuôi (Delgado, 2003).
- Đặc điểm có thể thấy nữa là do đầu tư sâu, áp dụng công nghệ cao (nuôi dưỡng chính xác, giống tốt, sạch mầm bệnh, hệ thống chế biến hiện đại) nên hiệu quả cao, sản phẩm sạch, chất lượng tốt đáp ứng thị trường. Chuỗi sản xuất ngành hàng theo liên kết dọc dài ra từ trại chăn nuôi (sản xuất) đến nhà máy giết mổ (chế biến) và đến tận siêu thị (người tiêu dùng)
- Mặt trái của chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hiện đại, tập trung đó là tình trạng mất công ăn việc làm ở nông thôn, do nhu cầu lao động giảm, người chăn nuôi hộ quy mô nhỏ bị đẩy ra khỏi thị trường vì sản phẩm không cạnh tranh nổi về chất lượng cũng như an toàn thực phẩm.
- Một nguy cơ nữa cần phải nhấn mạnh đó là do chăn nuôi tập trung cao dẫn đến ô nhiễm đất và nước gây mối lo cho cả cộng đồng, nhất là khi đầu tư cho môi trường không đầy đủ hoặc cố tình bị coi nhẹ do quản lý yếu kém.
II. một vài đặc điểm tái cấu trúc chăn nuôi ở các nước đang phát triển
· Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm động vậtở các nước đang phát triển tăng nhanh cùng với quá trình đô thị hóa (hàng năm tăng 2,8% cho đến 2020). Các nước đang phát triển sẽ sản xuất 63% lượng thịt và 50% sữa trong năm 2020.· Thức ăn vật nuôi chủ yếu là khẩu phần tinh bột. Hoạt động sản xuất thực phẩm quốc tế hóa. Thị trường thức ăn vật nuôi cũng biến đổi theo.
· Tài nguyên môi trường bị xuống cấp, nhất là tài nguyên đất và nước ngọt.
· Sự nhập khẩu thức ăn hạt tăng nhanh 200 MMT hạt cốc năm 2020 (hơn một nửa làm thức ăn vật nuôi) tiềm ẩn nhiều nguy cơ không bền vững.
· Thúc đẩy sự thay đổi nhanh chóng kinh tế ở nông thôn và duyên hải.
Các công ty lớn phát triển và bắt đầu chi phối thị trường trong và ngoài nước như đã xảy ra ở Brazil, Thailand, Philippines …
III. Một số đặc điểm của nghành chăn nuôi việt nam
Có thể tóm lược một số đặc điểm sau:- Trại chăn nuôi nhỏ là phổ biến, chăn nuôi nhỏ phân bổ ngay trong khu dân cư, loại vật nuôi là hỗn hợp, đa dụng.
- Chăn nuôi kết hợp chặt chẽ với cây trồng, nhất là cây lúa. Chăn nuôi lợn chiếm vị trí số một
- Không có đồng cỏ rộng, loài nhai lại phát triển thấp, chưa đến 10 triệu con; chăn nuôi bò sữa mới phát triển.
- Lượng nhập khẩu hạt lớn (ngô và khô đậu tương) khoảng 6 triệu tấn/năm
- Nhu cầu sản phẩm động vật tăng nhanh chóng, kích thích chăn nuôi nội địa và cả nhập khẩu thịt (lượng thịt lợn và gia cầm sản xuất trong nước đã tăng gấp đôi từ 1995 – 2008)
Từ các đặc điểm trên ta có thể thấy có những lợi thế và những nhược điểm trong phát triển chăn nuôi ở nước ta, đòi hỏi sự cải tiến và cả tái cấu trúc trong điều kiện thay đổi khí hậu và hội nhập hiện nay.
Những điểm mạnh:
- Lợi thế lớn nhất của chăn nuôi nông hộ là sự kết hợp với trồng trọt như vậy nó có thể sử dụng tốt hơn các nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương, tạo ra sự quay vòng về năng lượng.
- Chăn nuôi quy mô nhỏ đòi hỏi đầu tư thấp và là nghành sản xuất đa dạng có thể hạn chế tối đa sự rủi ro.
- Chăn nuôi có thể tạo ra nhiều công ăn việc làm cho lao động ở nông thôn, đóng góp lớn lao vào công cuộc xóa đói giảm nghèo.
Những điểm yếu:
- Điểm yếu của chăn nuôi nông hộ phổ biến là phân tán, nhỏ lẻ. Do khối lượng sản phẩm không lớn và chất lượng thấp nên khó tiếp cận thị trường. Cần thiết phải có một hình thức tổ chức thích hợp để tập hợp các sản phẩm của từng nông hộ từ đó tiếp cận thị trường.
- Một điều rõ ràng là khi chăn nuôi nông hộ phân bổ ngay trong khu dân cư thì rất khó kiểm soát dịch bệnh cho cả người lẫn gia súc. Cũng rất khó áp dụng các kỹ thuật an toàn sinh học để phòng tránh các bệnh truyền nhiễm (như lở mồm long móng, cúm gia cầm, v.v).
- Ở Việt Nam , chăn nuôi phát triển rất mạnh ở các vùng được gọi là “làng nghề” (như: nấu rượu, làm bánh, mỳ, miến). Nhưng do chăn nuôi tập trung dày đặc đã gây ra ô nhiễm môi trường nặng nề, tình trạng này có thể thấy ở rất nhiều nơi có mật độ dân cư cao.
- Trong điều kiện mới của “khủng hoảng lương thực”, thóc gạo ngày càng quý thì “cái gọi là chăn nuôi truyền thống” có thể tạo ra sự lãng phí về năng lượng do hiệu quả chăn nuôi thấp (tỷ lệ chuyển hóa thức ăn thấp)
Rõ ràng là để khắc phục các yếu kém của nông nghiệp dựa trên sản xuất nhỏ và nâng cao mức sống cho nhân dân thì sự chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp là nhiệm vụ bắt buộc. Ngành chăn nuôi truyền thống từ lâu đã là một bộ phận gắn kết chặt chẽ với cây trồng trong kinh tế hộ gia đình đang phải chuyển đổi cho phù hợp với quá trình công nghiệp hóa của đất nước.
Với tất cả những khó khăn hiện tại của một nước đông dân và còn chậm phát triển như Việt Nam , do ít đất canh tác và thiếu vốn, cơ sở hạ tầng nghèo nàn và tay nghề thấp của nông dân, chăn nuôi nông hộ nhỏ sẽ tiếp tục tồn tại một thời gian dài nữa. Những trở ngại này cần phải được xem xét nhằm tạo ra các điều kiện thuận lợi và hạn chế bớt những bất lợi của chăn nuôi quy mô nhỏ. Đây là một nhiệm vụ cấp bách của phát triển chăn nuôi bền vững.
Từ các đặc điểm của nghành chăn nuôi, dưới ánh sáng của tư tưởng thể hiện trong NQ “tam nông” cần có sự điều chỉnh về bước đi và có các chính sách thích hợp đưa chăn nuôi tiến lên mà vẫn đảm bảo tốt an sinh xã hội.
IV. Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 ở Việt Nam
Quá trình công nghiệp hóa nghành chăn nuôi ở Việt Nam làkhông thể tránh khỏi và chăn nuôi truyền thống sẽ giảm dần. Mặc dù vậy, nó sẽ còn tồn tại một thời gian dài nữa ở những khu vực xa thành phố và sản phẩm của nó có thể cung cấp cho thị trường địaphương và trong các cộng đồng tự cung tự cấp.Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 đã được Chính phủ phê duyệt ngày 16 tháng 01 năm 2008 bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
A. Quan điểm phát triển
1. Phát triển chăn nuôi trở thành nghành sản xuất hàng hóa, từng bước đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho người tiêu dùng và xuất khẩu.
2. Tổ chức lại nghành chăn nuôi theo hướng gắn sản xuất với thị trường, bảo đảm an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và cải thiện điều kiện an sinh xã hội, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Tập trung phát triển chăn nuôi có lợi thế và khả năng cạnh tranh như lợn, gia cầm, bò; đồng thời phát triển sản phẩm chăn nuôi đặc sản của vùng, địa phương.
4. Khuyến khích các tổ chức và cá nhân đầu tư phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại, công nghiệp; đồng thời hỗ trợ, tạo điều kiện hộ chăn nuôi theo phương thức truyền thống chuyển dần sang phương thức chăn nuôi trang trại, công nghiệp.
B. Mục tiêu phát triển chung
a/ Đến năm 2020 chăn nuôi cơ bản chuyển sang sản xuất phương thức trang trại, công nghiệp, đáp ứng phần lớn nhu cầu thực phẩm đảm bảo chất lượng cho tiêu dùng và xuất khẩu
b/ Tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp đến năm 2020 đạt trên 42%, trong đó năm 2010 đạt khoảng 32% và năm 2015 đạt 38%.
c/ Đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh, an toàn thực phẩm, khống chế các bệnh nguy hiểm trong chăn nuôi.
d/ Các cơ sở chăn nuôi, nhất là chăn nuôi theo phương thức trang trại, công nghiệp và cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm phải có hệ thống xử lý chất thải, bảo vệ và giảm ô nhiễm môi trường.
V. Nnhững trở ngại và thuận lợi
Trở ngại- Thiếu nguồn đầu tư và hỗ trợ tài chính. Nguồn tín dụng cho vay rất eo hẹp.
- Thiếu quy hoạch vùng chăn nuôi cũng như chính sách dành đất cho chăn nuôi
- Một khối lượng hạt ngũ cốc phải nhập khẩu làm thức ăn chăn nuôi, trong khi giá mua ngày càng cao là yếu tố không bền vững.
- Trình độ người nuôi thấp, công nhân lành nghề thiếu.
- Ô nhiễm môi trường lớn do mở rộng quy mô mà thiếu đầu tư cho môi trường.
- Chuyển đổi cơ cấu chăn nuôi có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sinh kế của nông hộ nhỏ (chiếm 70% dân số) nếu không có các chính sách thích hợp.
Tương lai người chăn nuôi nhỏ
- Vẫn có thị trường cho chăn nuôi hộ nhỏ do đặc thù địa lý, thị trường.
- Nhà nước đang rất chú ý khâu huấn luyện nông dân để cải tiến năng suất và chất lượng (nâng cao kiến thức và tay nghề qua huấn luyện, phổ cập các công nghệ như văc xin, cải tiến thức ăn…).
- Cơ hội cải thiện khả năng tiếp cận thị trường (chăn nuôi hợp đồng, các hình thức HTX nghành hàng, phát triển đường sá, chợ…).
- Các chính sách thích hợp hỗ trợ người nghèo mà phần lớn là nông trại nhỏ, yếu thế cạnh tranh. NQ “tam nông” nhấn mạnh mối quan tâm hàng đầu: công ăn việc làm cho nông dân (bảo đảm tài sản: đất đai và các phương tiện nghành nghề).
Cơ hội giảm nghèo và đa dạng hóa thu nhập
- Các nghiên cứu về chăn nuôi ở các nước đang phát triển chỉ rõ thu nhập của nông dân nghèo ở nông thôn về chăn nuôi chiếm một tỉ lệ lớn.
- Sự phát triển chăn nuôi VN vẫn có các lợi thế dựa trên thói quen tiêu dùng của người Việt (mua dùng thịt nóng, thích ăn thịt chắc từ chăn nuôi hữu cơ, gà vườn, giống địa phương…) và chấp nhận trả giá cao hơn.
- Kinh nghiệm từ các nước Đông Nam Á cho thấy mỗi đơn vị sản phẩm làm ra từ các hộ chăn nuôi nhỏ có lợi nhuận cao hơn trại CN lớn.
- Các hộ chăn nuôi nhỏ vẫn có cơ hội tham gia vào chuỗi nghành hàng, hợp tác với các nhà chế biến và đầu tư (để mở rộng quy mô sản xuất).
- Cải tiến chính sách và thể chế là cần thiết và sẽ được chú ý để hỗ trợ người nông dân tiếp cận thị trường.
VI. Mmột số ý kiến thảo luận
- Đối với một nước nghèo và đông dân như Việt Nam , chuyển đổi nông nghiệp mang lại một thách thức lớn. Có những hạn chế về vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phòng chống dịch bệnh, và bảo vệ môi trường. Ngay cả khi phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp, việc khai thác lợi thế của chăn nuôi truyền thống với các giống thích hợp thích nghi với điều kiện sinh thái và kinh tế và phù hợp với thị trường trong nước cũng vẫn phải coi trọng.
- Do hệ quả của biến đổi khí hậu, sự phát triển chăn nuôi dựa trên nhập khẩu hạt là không bền vững. Nước ta được coi là một trong những nước bị đe dọa lớn của biến đổi khí hậu mà hệ quả là mất đất trồng trọt ở 2 vùng đồng bằng nổi tiếng, thiếu nước ngọt cho cây trồng do nước biển dâng. Trong những điều kiện cụ thể, hệ thống kết hợp chăn nuôi và trồng trọt và chăn nuôi cần được duy trì và cải tiến theo hướng hiệu quả và bền vững.
- Dường như chưa có những thành tích đáng kể nào về xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi do nhu cầu trong nước rất lớn và được giá. Sản xuất protein động vật để xuất khẩu ở Việt Nam không mang lại nhiều lợi nhuận xét về mặt hiệu quả kinh tế và khía cạnh sinh thái. Thị trường nội địa còn rất lớn và không khó tính, đó là một lợi thế cho chăn nuôi nông hộ.
- Có thể thấy còn rất nhiều khó khăn trong chuyển đổi cơ cấu chăn nuôi từ quy mô nhỏ sang quy mô lớn hơn. Cần phải nhấn mạnh rằng trong quá trình chuyển đổi chúng ta phải chú ý tới sinh kế của các nông hộ nhỏ để giữ ổn định xã hội – cơ sở cho phát triển, bởi vì thay đổi cơ cấu chăn nuôi là liên quan mật thiết đến phân bổ lại ruộng đất, với tạo công ăn việc làm ở vùng nông thôn, nơi có tới 70% dân số sinh sống và dựa vào sản xuất nông nghiệp. Nghị quyết về nông nghiệp, nông dân và nông thôn sẽ giúp định hướng và thúc đẩy chăn nuôi phát triển bền vững.
- Cần thiết phải tìm kiếm các công nghệ hiệu quả và chính sách phù hợp từng bước giảm số lượng các trang trại nhỏ trong khu vực đông dân cư, nơi có nhiều rủi ro đối với an toàn sinh học và vệ sinh môi trường. Phát triển các hình thức hợp tác xã chăn nuôi theo nghành hàng để giúp nông dân cải tiến sản phẩm và đầu ra. Hình thức “chăn nuôi hợp đồng” nên được khuyến khích, có thể giúp sản xuất nông hộ tiếp cận thị trường.
- Sự ra đời của NQ nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong tình hinh cả thế giới đang đối mặt với khủng hoảng kinh tế sẽ là tư tưởng chỉ đạo cho việc điều chỉnh bước đi và cụ thể hóa các chính sách của Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020. Cũng cần nói thêm là Chiến lược phát triển chăn nuôi đã hình thành trước khi có nghị quyết “tam nông”. Bộ NN & PTNT chắc chắn đã rút được các kinh nghiệm quý và sẽ có các chính sách thích hợp sau 3 năm thực hiện chiến lược trên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 – Cục chăn nuôi, Bộ NN và PTNT, Hà Nội, 2007.
- Hệ thống khoán trong chăn nuôi lợn nông hộ nhỏ theo hướng thị trường có lời ở miền Bắc Việt Nam . Báo cáo của dự án ILRI-HAU-IFPRI-FAOPPLPI, 2008.
- Phát triển chăn nuôi nông hộ nhỏ. Tài liệu của hội thảo CASREN, Bộ NN&PTNT, Hà Nội, 2004.
- Thời đại thay đổi cơ cấu chăn nuôi: Cơ hội và thách thức cho các nông trại nhỏ, Christopher Delgado, 2004.
- Towards a pro-Poor policy Agenda in the SEA Region Hub of the FAO PPLPI
Achilles Costales, MARD-ILARI Livestock Policy Workshop, Ha Noi 23-24 JULY, 2004.
- Phát triển chăn nuôi trong quá trình chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp. Lê Viết Ly, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 2007.








