Một số ý kiến về kế toán Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trong doanh nghiệp
Sự cần thiết kế toán quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ trong các doanh nghiệp
Để quản lý tình hình trích lập và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trong các doanh nghiệp đảm bảo đúng pháp luật, nâng cao hiệu quả, cần thiết phải có các quy định về kế toán cho hoạt động này.
Cũng như các khoản kinh phí khác, theo Luật kế toán Việt Nam, mọi khoản thu chi phát sinh liên quan đến một đối tượng kế toàn nào đó, cần phải có chế độ kế toán hợp lý để phản ánh số hiện có, tình hình vận động của đối tượng kế toán này. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ là một đối tượng kế toán trong doanh nghiệp cũng cần phải theo dõi, phản ánh một cách trung thực, có hệ thống tình hình vận động và số hiện có. Do đó cần thiết phải có chế độ kế toán cho Quỹ này.
Đối với Nhà nước, Vụ Chế độ kế toán và kiểm tra Bộ Tài chính là đơn vị phải xây dựng và hướng dẫn các quy định về kế toán áp dụng cho Quỹ thuộc nội dung các quy định về kế toán chung cho các doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp căn cứ vào chế độ kế toán đã được ban hành liên quan đến hoạt động của Quỹ để vận dụng phù hợp đảm bảo đúng các quy định ban hành.
Đề xuất về kế toán quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ trong các doanh nghiệp.
Đối với Nhà nước
Xác định tài khoản kế toán sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của Quỹ, bao gồm tên tài khoản, loại tài khoản và nhóm tài khoản; nội dung kết cấu của tài khoản; nguyên tắc ghi chép trên tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết phục vụ cho kế toán tài chính;
Xác định chứng từ sử dụng cho Quỹ, gồm các chứng từ bắt buộc và các chứng từ hướng dẫn;
Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết, mẫu sổ và phương pháp ghi sổ để cung cấp thông tin cho kế toán tài chính;
Báo cáo chính, gồm chỉ tiêu phản ánh Quỹ thuộc báo cáo tài chính nào nào, phương pháp phản ánh chỉ tiêu này ra sao trên Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính…
Cụ thể như sau:
Thứ nhất, Xác định tài khoản kế toán
+ Tên tài khoản: Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, ký hiệu TK 432
+ Loại Tài khoản 4, nhóm 32
+ Áp dụng cho các doanh nghiệp có Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; nguyên tắc chung phản ánh trên tài khoản, nội dung, kết cấu tài khoản;
Thứ hai, Nguyên tắc chung hạch toán tài khoản
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được hình thành từ khoản trích theo tỷ lệ phần trăm (%) trên thu nhập tính thuế thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; một phần điều chuyển nội bộ tổng công ty, công ty Mẹ; từ các khoản tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn khác theo quy định của pháp luật;
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ phải được sử dụng đúng mục đích quy định là: tạo nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp tại Việt Nam thông qua hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và phát triển, đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, hợp lý hóa sản xuất nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hạch toán tăng, giảm quỹ phải theo đúng chế độ và phải được theo dõi chi tiết, cụ thể
Thứ ba, Nội dung, kết cấu tài khoản
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;
Bên Nợ:
+ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ giảm do việc sử dụng Quỹ để cấp kinh phí thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;
+ Điều chuyển nội bộ doanh nghiệp
+ Hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ cả doanh nghiệp tại Việt Nam, bao gồm: trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật; chi lương và các khoản phụ cấp lương, chi lương chuyên gia; chi đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ; chi thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất; chi cho hoạt động hợp tác nghiên cứu, triển khai về khoa học và công nghệ với các doanh nghiệp trong nước.
+ Các khoản chi khác được phê duyệt
Bên Có:
+ Nguồn Quỹ khoa học và công nghệ tăng, bao gồm: trích lập Quỹ theo tỷ lệ % trên khoản tiền tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; khoản tiền điều chuyển từ Quỹ trong nội bộ tổng công ty, công ty Mẹ; các khoản do tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ và các khoản khác theo quy định của pháp luật.
Số Dư có: thể hiện nguồn quỹ phát triển khoa học và công nghệ hiện có cuối kỳ.
Phương pháp kế toán ở Tài khoản này như sau:
Khi trích lập Quỹ theo tỷ lệ trên số thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, kế toán ghi:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK432- Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
Khi tổng công ty, công ty Mẹ nhận được khoản điều chuyển từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của công ty thành viên, công ty Con, kế toán ghi:
Nợ TK138- Phải thu nội bộ (1388-Phải thu khác)
Có TK 432- Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
Khi nhận các khoản tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoặc các nguồn khác theo quy định của pháp luật để tăng nguồn hình thành Quỹ, kế toán ghi:
Nợ TK liên quan (111,112…)
Có TK 432 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
Khi tạm ứng Quỹ, kế toán ghi:
Nợ TK432 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
Có TK 111,112…
Khi sử dụng Quỹ cấp kinh phí để thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ của doanh nghiệp tại Việt Nam , kế toán ghi:
Nợ TK 432 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
Có TK 111,112…
Khi hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ, kế toán ghi:
+ Trường hợp đầu tư XDCB, mua sắm TSCĐ bằng nguồn vốn phát triển khoa học và công nghệ hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 211,213, 331
Có TK 111,112..
Có TK 241-XDCB dở dang
Đồng thời, kết chuyển nguồn vốn, kế toán ghi:
Nợ TK 432 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
Có TK 441 - nguồn vốn kinh doanh
+ TSCĐ đầu tư bằng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không phải trích khấu hao nhưng phải tính giá trị hao mòn để ghi giảm nguồn vốn, kế toán ghi; Nợ TK 441- Nguồn vốn kinh doanh
+ TSCĐ đầu tư bằng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không phải trích khấu hao nhưng phải tính giá trị hao mòn để ghi giảm nguồn vốn, kế toán ghi; Nợ TK 441- Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 214- hao mòn TSCĐ
+ Khi tính lương phải trả và các khoản trích theo lương của CBCV thuộc biên chế và lương chuyên gia, kế toán ghi:
Nợ TK 432- Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 338- Phải trả khác
+ Khi trả lương và các khoản phụ cấp lương, kế toán ghi:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 111- Tiền mặt
+ Khi chi trả cho các hoạt động đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ, các khoản trả cho hợp tác nghiên cứu triển khai về khoa học và công nghệ, kế toán ghi:
Nợ TK 432- Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
Có TK 111,112
Thứ tư, Sổ kế toán
Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, tùy theo doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nào để lựa chọn loại sổ phù hợp theo Chế độ Sổ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp theo chế độ kế toán ban hành tại Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC hoặc Chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC (đối với các DNNVV).
Thứ năm,Báo cáo tài chính
Chỉ tiêu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ sẽ được phản ánh trên các báo cáo tài chính hiện hành, như trên Bảng cân đối kế toán, chỉ tiêu này sẽ thuộc loại B- phần Nguồn vốn. Trên Thuyết minh báo cáo tài chính, chỉ tiêu này cũng sẽ được thuyết minh cụ thể về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, mục đích trích lập và tình hình sử dụng quỹ…
Đối với doanh nghiệp
Trên cơ sở chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành, các doanh nghiệp căn cứ vào tình hình, đặc điểm cụ thể về yêu cầu quản lý, về trình độ người làm kế toán để tổ chức công tác hạch toán, bao gồm việc tổ chức vận dụng tài khoản chi tiết, sổ chi tiết phục vụ cung cấp thông tin đảm bảo yêu càu kế toán quản trị của doanh nghiệp;
Theo đó, doanh nghiệp có thể mở các TK chi tiết sau:
Chi tiết theo nguồn hình thành gồm:
+ TK 43211- Nguồn quỹ từ trích trên số thu nhập tính thuế TNDN;
+ TK 34212- Nguồn Quỹ điều chuyển nội bộ;
+ TK 43213- Nguồn khác
Phương pháp kế toán vào các TK chi tiết như sau:
Khi trích lập Quỹ từ nguồn trích theo tỷ lệ trên thu nhập tính thuế thu nhập, kế toán ghi:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh;
Có TK 43211- Nguồn Quỹ từ trích trên số thu nhập tính thuế TNDN;
Khi nhận được khoản tiền điều động từ các doanh nghiệp trong nội bộ, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 43211-Nguồn Quỹ điều chuyển nội bộ;
- Khi nhận được các khoản tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hình thành Quỹ, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 43213- Nguồn khác
- Khi sử dụng Quỹ, kế toán ghi:
Nợ TK 43211- Nguồn Quỹ từ trích trên số thu nhập tính thuế TNDN;
Nợ TK 34212-Nguồn Quỹ điều chuyển nội bộ;
Nợ TK 43213 - Nguồn khác
Có TK 111,112…
+ Sổ kế toán chi tiết phục vụ cho kế toán quản trị
Sổ kế toán chi tiết dùng để cung cấp thông tin về hình thành và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trong doanh nghiệp có thể theo 3 phần:
Phần 1 - Phản ánh tình hình tăng Quỹ và được chia theo nguồn hình thành, gồm cả số liệu dự toán và số thực hiện.
Phần 2 - Phản ánh tình hình sử dụng Quỹ theo mục đích sử dụng
Phần 3 - Phản ánh số hiện có của Quỹ đến cuối kỳ báo cáo
+ Báo cáo kế toán quản trị
Báo cáo kế toán quản trị về tình hình trích lập và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ gồm các chỉ tiêu dự toán, chỉ tiêu thực tế và so sánh tình hình thực hiện dự toán. Trong báo cáo này ngoài phần số liệu còn có phần thuyết minh bằng lời văn và những kiến nghị để nhà quản lý có căn cứ quyết định các phương án tối ưu trong việc trích lập và sử dụng Quỹ đạt hiệu quả cao nhất.
Chế độ báo cáo
Quy định về chế độ báo cáo của các doanh nghiệp có Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đối với các cơ quan chức năng cần được thực hiện theo quý, năm cùng với thời điểm lập và nộp báo cáo tài chính của doanh nghiệp với Bộ Tài chính, cơ quan chủ quản, cơ quan thuế, Tổng cục thống kê.
Đối với doanh nghiệp, các bộ phận chức năng cần báo cáo với chủ doanh nghiệp theo định kỳ ngắn, tháng, quý năm nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý điều hành hoạt động của Quỹ một cách hiệu quả nhất.