Cải củ trắng rau thường và thuốc quí
Cải củ trắng ( Raphanus sativus,thuộc họ Thập tự Cruciferae) có củ thường lớn, thuôn dàu, màu trắng…. Đông y gọi là Lai bặc.Hột dùng làm thuốc, gọi là Lai bặc tử. Cây Cải củ trắng có nguồn gốc từ Trung Quốc và sau đó được du nhập sang các nước.
Từ ngàn xưa, nhân dân ta đã biết dùng Cải củ trắng để làm rau ăn uống, nấu canh, làm dưa muối, dưa món hoặc muối để dành làm gia vị cho các món kho, nấu… Người Hoa thường ăn sáng bằng cháo trắng với củ cải muối thay vì những bữa điểm tâm béo bổ để ngừa béo phì…
Củ cải trắng rất nghèo dưỡng chất và nghèo năng lượng: 100g củ cải trắng chỉ cung cấp 18 Calo, chất đạm: 0,6g, chất béo: 0,1g, bột đường: 3,7g, chất xơ: 0,64g, các chất canxi, sắt, magnesium, phospho, kali, các loại sinh tố B1, B2, B3 (PP, sinh tố C. Trong Củ cải trắng còn có các enzym như diastase, beta fructosidase phospholipase D và các chất ức chế protease; các hợp chất chứa lưu huỳnh, gọi chung là sulforaphan có tác dụng chống lão hóa, ngừa ung thư và các flavonoid như kaempferol…
Hột Củ cải trắng chứa:dầu béo (35%) trong đó có các axit erucic, linoleic, oleic, glycerol, sinapat, raphanin, sinapin;tinh dầu methylmercaptan, hexanal phenol; alkaloid phức tạp và flavonoid; protein có tính kháng nấm gồm các polypeptid phân tử lượng thấp. Hột cải dùng làm mù tạc là gia vị tốt và có tính chống oxy hóa, chống lão hóa, ngừa ung thư.
- Rễ có axit ferulic và nhiều isoperoxidase thuộc nhóm glycoprotein với một dây polypeptid đơn độc.
- Đông y thường chỉ dùng hột (La bặc tử) làm thuốc: dược liệu được thu hoạch khi quả chín vào đầu mùa hè, phơi khô dưới nắng. La bặc tử được xem là có vị ngọt, tính bình và tác dụng vào các kinh mạch thuộc Phế, Tỳ và Vị. La bặc tử có khả năng làm thông thoát sự ứ tắc của thực phẩm và biến cải sự tồn đọng của thực phẩm, do đó được dùng để giải thoát sự trì trệ của đồ ăn nơi “Trung tiêu” gây những cảm giác tức ách, khó chịu, ợ chua với hơi thở hôi, đau bụng cùng tiêu chảy. Trong các trường hợp này La bặc tử được dùng chung với Sơn tra (Fructus Crataegi) và vỏ Quít khô (Trần bì) và Thần khúc. La bặc tử cũng có tác dụng làm “giáng khí”, trừ đờm giúp trị các trường hợp ho và thở khò khè… Dùng chung với hạt Táo, hạt Tía tô. Trị hôi nách: dùng nước cốt ép từ 4 – 5 củ Cải trắng cỡ trung bình, thêm vào một muỗng canh glycerin, để trong chai kín, giữ trong tủ lạnh: thoa nơi nách mỗi buổi sáng sau khi tắm.
Ngày nay y học chứng minh:
![]() |
Củ Cải trắng giúp làm tan các lớp mỡ tồn đọng trong cơ thể: Nấu 50g Cà rốt đã xắt mỏng với 50g củ Cải trắng xắt mỏng trong 250ml nước, thêm vào 1 thìa cà phê nước cốt Chanh, 10g rong biển. Đung sôi trong 5 phút. Lược lấy nước uống mỗi ngày 2 lần (sáng và chiều) trong 3 – 4 tháng.
Củ Cải trắng có khả năng ngừa sạn thận và sạn mật: Thử nghiệm tại Trường Đại học Tự Trị, Mexico ghi nhận tác dụng làm tan sạn thận của nước trích từ vỏ ngoài củ Cải trắng nơi chuột, có kèm theo với tác dụng lợi tiểu. Một phương thức khá phổ biến để ngừa sạn thận tại Anh là uống mỗi ngày 30 – 50ml nước cốt ép củ Cải trắng với 60ml rượu Nho.
Củ Cải trắng có thể ngừa và trị vài dạng ung thư: Một nghiên cứu đã ghi nhận các hợp chất có chứa sulfur trong củ Cải trắng có tác dụng diệt trùng rất mạnh, đồng thời ngăn cản được sự phát triển của các tế bào ung thư. Hợp chất này chính là chất đã tạo mùi hăng nồng của các loại cải. Các hợp chất này giúp ngừa ung thư bằng hai cách: ngăn cản sự xâm nhập của các tác nhân gây ung thư vào các tế bào còn nguyên vẹn và giúp tiêu diệt các tế bào đã bị ung thư. Hơn nữa, các chất ngăn cản protease trong củ Cải trắng có thêm tác dụng ngăn chặn sự phát triển của các bướu độc và các flavonoid như kaempferol cũng giúp thêm vào sự bảo vệ các tế bào chống lại các hóa chất độc hại.
Nghiên cứu tại Đại học Kyoto, Nhật Bản chứng minh một hợp chất trong củ Cải trắng có tác dụng chống đột biến trên E. coli,và ghi nhận các loài Cải củ mọc hoang chứa nhiều hoạt chất hơn là những loài trồng; ăn sống giữ được hoạt chất cao gấp 7 lần khi nấu chín…
Hột củ Cải trắngdo tác dụng của raphanin,có khả năng diệt được các vi khuẩn Staphylococcus aureus, Streptococcus pneumoniae, E. colivà cũng ức chế được sự phát triển của một số nấm gây bệnh. Do đó hột tươiđược dùng để trị huyết trắng do nhiễm Trichomonas nơi phụ nữ, trị ho ra máu.
Lá Cải củphơi khô (La bặp diệp) dùng để trị tiêu chảy và kiết lỵ (40g lá khô sắc uống mỗi ngày trong 5 ngày).
Rễ tươi dùng trị ăn không tiêu, tức ách khó chịu, khát nước, chảy máu cam.